Khoảng 85% – 95% người được tiêm chủng sinh ra miễn dịch đặc hiệu bảo vệ cơ thể, không bị mắc bệnh hoặc mắc bệnh nhẹ không biến chứng nặng. Việc tiêm chủng không chỉ bảo vệ một cá nhân mà còn tạo miễn dịch cộng đồng, ngăn ngừa dịch bệnh lây lan. Để tiêm chủng đủ mũi, đúng lịch, bảo vệ tối đa trước các bệnh nguy hiểm đã có vắc xin phòng ngừa, trẻ em và người lớn cần theo dõi lịch tiêm chủng vắc xin cập nhật mới nhất năm 2025 trong bài viết dưới đây.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi BS Huỳnh Trần An Khương – Quản lý Y khoa vùng 2 Hồ Chí Minh, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC.
Lịch tiêm chủng là bảng thông tin bao gồm: thông tin vắc xin phòng bệnh, độ tuổi tiêm chủng, thời gian tiêm chủng, số lượng mũi tiêm. Ở mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ và các vùng địa lý khác nhau, lịch tiêm vắc xin sẽ được khuyến nghị khác nhau để phù hợp với tình hình dịch tễ. Ví dụ: tiêm phòng bệnh sốt vàng nằm trong lịch tiêm chủng định kỳ của Guiana thuộc Pháp, được khuyến nghị tại một số vùng ở Brazil. Tuy nhiên tại Hoa Kỳ, vắc xin này chỉ được tiêm cho du khách đã từng đi qua vùng dịch.
Tổ chức Y tế Thế giới trực tiếp giám sát lịch tiêm phòng trên toàn thế giới, đưa ra lưu ý về các loại vắc xin được đưa vào chương trình tiêm chủng của mỗi quốc gia, tỷ lệ bao phủ, các biện pháp kiểm tra và đánh giá hiệu quả tiêm chủng.
Phòng bệnh | Tháng tuổi | Năm tuổi | |||||||||||||||
0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 12 | 15 | 18 | 2 | 4 | 5 | 6 | |
Lao | 1 | Nếu không được tiêm trong 1 tháng đầu tiên | |||||||||||||||
Viêm gan B** | 24h | 2 | 3 | 3-4 mũi (nếu chưa tiêm chủng) | |||||||||||||
24h | 2 | 3 | 4 | ||||||||||||||
Bạch hầu – Ho Gà – Uốn ván | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||||||||||||
2* | 3* | ||||||||||||||||
Bại liệt | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||||||||||||
2* | 3* | ||||||||||||||||
Viêm họng, viêm phổi, viêm màng não do Hib | 1 | 2 | 3 | 4 | 1 mũi
(Nếu chưa tiêm chủng) |
||||||||||||
2* | 3* | ||||||||||||||||
Tiêu chảy do virus Rota (Uống) | 1 | 2 | 3* | ||||||||||||||
Viêm màng não, viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, viêm tai giữa do phế cầu | 1 | 2 | 3 | 4 | |||||||||||||
2* | 3* | ||||||||||||||||
(Nếu tiêm chủng muộn) | 1 | 2 | 3 | ||||||||||||||
2 mũi (Nếu chưa tiêm chủng) | 1 hoặc 2 mũi (Nếu chưa tiêm và tùy loại vắc xin) | 1 mũi (Nếu chưa tiêm chủng) | |||||||||||||||
Viêm màng não mô cầu BC | 1 | 2 | 2 mũi (nếu chưa tiêm chủng) | ||||||||||||||
Viêm màng não mô cầu A, C, Y và W135 | 2 mũi | 1 mũi | |||||||||||||||
Viêm màng não mô cầu B | 1 | 2 | Tiêm nhắc lại (cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng) | ||||||||||||||
1 | 2 | Tiêm nhắc lại (Cách mũi 2 tối thiểu 2 tháng) | |||||||||||||||
1 | 2 | Tiêm nhắc lại cách mũi 2 tối thiểu 12 tháng | |||||||||||||||
1+2 | |||||||||||||||||
Cúm | 1 | 2 | Tiêm nhắc 1 mũi mỗi năm | ||||||||||||||
Viêm não Nhật Bản (Vắc xin bất hoạt tế bào Vero) | 1+2 | Tiêm nhắc 2-3 mũi tùy độ tuổi | |||||||||||||||
Viêm não Nhật Bản (Vắc xin bất hoạt não chuột) | 1+2 | 3 | Tiêm đủ 3 mũi (Nếu chưa tiêm chủng), tiêm nhắc lại mỗi 3 năm. | ||||||||||||||
Viêm não Nhật Bản (Vắc xin sống) | 1 | Tiêm nhắc 1 mũi cách mũi 1 tối thiểu 12 tháng | |||||||||||||||
Sởi – Quai bị – Rubella | 1 | 2 | |||||||||||||||
Thủy đậu (Trái rạ) | 1 | 2 | |||||||||||||||
Viêm gan A | 1 | 2 | Tiêm 2 mũi nếu chưa tiêm chủng | ||||||||||||||
Viêm gan A+B | 1 | 2 | Tiêm 2 mũi nếu chưa tiêm chủng | ||||||||||||||
Uốn ván | Tiêm 3 mũi, nhắc lại mỗi 5-10 năm | ||||||||||||||||
Thương hàn | 1 mũi, tiêm nhắc mỗi 3 năm | ||||||||||||||||
Tả | Uống 2 liều cách nhau ít nhất 2 tuần | ||||||||||||||||
Dại | Lịch tiêm dự phòng trước phơi nhiễm 3 mũi cơ bản và các mũi nhắc cho người có nguy cơ cao. Tiêm bắt buộc khi bị phơi nhiễm (5 mũi nếu chưa từng tiêm dự phòng, 2 mũi nếu đã tiêm dự phòng.) |
Chú thích bảng:
Lịch tiêm chuẩn |
Lịch tiêm khuyến cáo |
Lịch tiêm không khuyến cáo |
(*) Lịch tiêm có thể thay đổi tùy theo từng loại vắc xin, sự tuân thủ phác đồ tiêm chủng và cập nhật theo hướng dẫn của cơ quan y tế.
(**) Viêm gan B liều sơ sinh để phòng lây truyền bệnh từ mẹ sang con. Nếu tiêm vắc xin phối hợp có thành phần viêm gan B, nên theo lịch tiêm của vắc xin phối hợp.
Xem thêm: Lịch tiêm chủng cho bé và những điều cần biết.
Phòng bệnh | Tuổi | |||||||||
7 | 8 | 9 | 10 | 12 | 14 | 15 | 16 | 18 | ||
Viêm gan B | 3-4 mũi (nếu chưa tiêm chủng) | |||||||||
Bạch hầu – Ho Gà – Uốn ván | 1 mũi (Nhắc mỗi 10 năm) hoặc 3 mũi (Nếu chưa từng tiêm trước đây) | |||||||||
Viêm màng não, viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, viêm tai giữa do phế cầu | 1 mũi (Nếu chưa tiêm chủng) | |||||||||
Viêm màng não mô cầu BC | Tiêm nhắc lại (cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng) | |||||||||
Viêm màng não mô cầu A, C, Y và W135 | 1 mũi | |||||||||
Viêm màng não mô cầu B | 1+2 | |||||||||
Cúm | Tiêm nhắc 1 mũi mỗi năm | |||||||||
Viêm não Nhật Bản (Vắc xin bất hoạt tế bào Vero) | Tiêm nhắc 2-3 mũi tùy độ tuổi | |||||||||
Viêm não Nhật Bản (Vắc xin bất hoạt não chuột) | Tiêm đủ 3 mũi (Nếu chưa tiêm chủng), tiêm nhắc lại mỗi 3 năm. | |||||||||
Viêm não Nhật Bản (Vắc xin sống) | Tiêm nhắc 1 mũi cách mũi 1 tối thiểu 12 tháng | |||||||||
Sởi – Quai bị – Rubella | 2 mũi cách nhau 1 tháng (Nếu chưa tiêm chủng). Phụ nữ nên tiêm trước khi mang thai ít nhất 3 tháng | |||||||||
Thủy đậu (Trái rạ) | 2 mũi cách nhau 1-3 tháng tùy độ tuổi (Nếu chưa tiêm chủng). Phụ nữ tiêm trước khi mang thai ít nhất 3 tháng. | |||||||||
Viêm gan A | Tiêm 2 mũi nếu chưa tiêm chủng | |||||||||
Viêm gan A+B | Tiêm 2 mũi nếu chưa tiêm chủng | |||||||||
Uốn ván | Tiêm 3 mũi, nhắc lại mỗi 10 năm | |||||||||
Vắc xin ngừa các bệnh do HPV Virus | Gardasil | 3 mũi | ||||||||
Gardasil 9 | 2-3 mũi | 3 mũi | ||||||||
Thương hàn | 1 mũi, tiêm nhắc mỗi 3 năm | |||||||||
Tả | Uống 2 liều cách nhau 2 tuần | |||||||||
Dại | Lịch tiêm dự phòng trước phơi nhiễm 3 mũi cơ bản và các mũi nhắc cho người có nguy cơ cao. Tiêm bắt buộc khi bị phơi nhiễm (5 mũi nếu chưa từng tiêm dự phòng, 2 mũi nếu đã tiêm dự phòng.) |
Chú thích bảng:
Lịch tiêm chuẩn |
Lịch tiêm khuyến cáo |
Lịch tiêm không khuyến cáo |
Phòng bệnh | Nhóm tuổi theo năm | |||
19-24 | 27-45 | 46-64 | Từ 65 trở lên | |
Viêm gan B | 3-4 mũi (nếu chưa tiêm chủng) | |||
Bạch hầu – Ho Gà – Uốn ván | 1 mũi (Nhắc mỗi 10 năm) hoặc 3 mũi (Nếu chưa từng tiêm trước đây) | |||
Viêm màng não, viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, viêm tai giữa do phế cầu | 1 mũi nếu chưa tiêm chủng | |||
Viêm màng não mô cầu BC | 2 mũi (nếu chưa tiêm chủng) | |||
Viêm màng não mô cầu A, C, Y và W135 | 1 | |||
Viêm màng não mô cầu B | 1+2 | |||
Cúm | Tiêm nhắc 1 mũi mỗi năm | |||
Viêm não Nhật Bản (Vắc xin bất hoạt tế bào Vero) | Tiêm nhắc 2-3 mũi tùy độ tuổi | |||
Viêm não Nhật Bản (Vắc xin bất hoạt não chuột) | Tiêm đủ 3 mũi (Nếu chưa tiêm chủng), tiêm nhắc lại mỗi 3 năm. | |||
Viêm não Nhật Bản (Vắc xin sống) | 1 mũi nếu chưa tiêm chủng | |||
Sởi – Quai bị – Rubella | 2 mũi cách nhau 1 tháng (Nếu chưa tiêm chủng). Phụ nữ nên tiêm trước khi mang thai ít nhất 3 tháng | |||
Thủy đậu (Trái rạ) | 2 mũi cách nhau 1-3 tháng tùy độ tuổi (Nếu chưa tiêm chủng). Phụ nữ tiêm trước khi mang thai ít nhất 3 tháng. | |||
Viêm gan A | Tiêm 2-3 mũi (nếu chưa tiêm chủng | |||
Uốn ván | Tiêm 3 mũi, nhắc lại mỗi 10 năm | |||
Thương hàn | 1 mũi, tiêm nhắc mỗi 3 năm | |||
Tả | Uống 2 liều cách nhau ít nhất 2 tuần | |||
Dại | Lịch tiêm dự phòng trước phơi nhiễm 3 mũi cơ bản và các mũi nhắc cho người có nguy cơ cao. Tiêm bắt buộc khi bị phơi nhiễm (5 mũi nếu chưa từng tiêm dự phòng, 2 mũi nếu đã tiêm dự phòng.) |
Chú thích bảng:
Lịch tiêm chuẩn |
Lịch tiêm khuyến cáo |
Lịch tiêm không khuyến cáo |
Xem thêm: Lịch tiêm chủng cho người lớn và những điều ít ai biết
Phòng bệnh | Trước khi mang thai | Trong thời kỳ mang thai | |
Viêm gan B | 3-4 mũi (nếu chưa tiêm chủng), cần xét nghiệm trước khi tiêm
Mũi 1: Lần đầu tiên tiêm, trước khi có thai 7 tháng. Mũi 2: cách mũi 1 một tháng. Mũi 3: cách mũi 1 sáu tháng. |
Tham khảo ý kiến bác sĩ | |
Bạch hầu – Ho Gà – Uốn ván | Lịch tiêm 3 mũi (nếu chưa từng tiêm chủng)
Tiêm nhắc mỗi 10 năm |
Vắc xin Boostrix tiêm cho mẹ bầu tốt nhất ở 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối thai kỳ. | |
Viêm màng não, viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, viêm tai giữa do phế cầu | 1 mũi nếu chưa tiêm chủng | Không tiêm khi đang mang thai | |
Viêm màng não mô cầu A, C, Y và W135 | Tiêm 1 mũi, tốt nhất nên tiêm trước khi có thai 1 tháng. | Tham khảo ý kiến bác sĩ | |
Viêm màng não mô cầu B | – Mũi 1: lần tiêm đầu tiên
– Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 1 tháng |
Tham khảo ý kiến bác sĩ | |
Cúm | Tiêm nhắc 1 mũi mỗi năm | ||
Viêm não Nhật Bản (Imojev) | Tiêm 1 liều duy nhất trước khi mang thai tối thiểu 1-3 tháng | Không tiêm khi đang mang thai | |
Sởi – Quai bị – Rubella | 2 mũi cách nhau 1 tháng (Nếu chưa tiêm chủng). Phụ nữ nên tiêm trước khi mang thai ít nhất 1-3 tháng | Không tiêm khi đang mang thai | |
Thủy đậu (Trái rạ) | 2 mũi cách nhau 1-3 tháng tùy độ tuổi (Nếu chưa tiêm chủng). Phụ nữ tiêm trước khi mang thai ít nhất 1-3 tháng | Không tiêm khi đang mang thai | |
Viêm gan A+B | Cần xét nghiệm trước khi tiêm
– Mũi 1: Lần đầu tiên tiêm. – Mũi 2: sau mũi 1 một tháng. – Mũi 3: sau mũi 2 khoảng năm tháng. |
||
Uốn ván | – Liều 1: Tiêm càng sớm càng tốt khi có thai lần đầu
– Liều 2: cách liều đầu tiên 1 tháng – Liều 3: cách liều 2 tối thiểu 6 tháng hoặc trong thời kỳ có thai sau |
||
Vắc xin ngừa các bệnh do HPV Virus | Gardasil | Hoàn thành các mũi tiêm trước khi mang thai ít nhất 1 tháng
– Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên. – Mũi 2: 2 tháng sau mũi 1. – Mũi 3: 4 tháng sau mũi 2. |
Không tiêm khi đang mang thai |
Gardasil 9 | Hoàn thành các mũi tiêm trước khi mang thai ít nhất 1 tháng
Phác đồ 3 mũi (0-2-6): – Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi – Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng – Mũi 3: cách mũi 2 ít nhất 4 tháng. Phác đồ tiêm nhanh: – Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi. – Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 1 tháng – Mũi 3: cách mũi 2 ít nhất 3 tháng. |
Chú thích bảng:
Lịch tiêm chuẩn |
Lịch tiêm khuyến cáo |
Lịch tiêm không khuyến cáo |
Xem thêm: Lịch tiêm phòng cho bà bầu và những điều nhất định phải nắm
Tiêm chủng vắc xin giảm đáng kể tỷ lệ mắc bệnh, nhập viện và tử vong gây ra do các bệnh truyền nhiễm. Vắc xin có khả năng bảo vệ 85-95% người được tiêm chủng khỏi nguy cơ mắc bệnh. Theo thông tin từ Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm, vắc xin đã ngăn chặn 3.5 – 5 triệu ca tử vong gây ra do các bệnh truyền nhiễm như sởi, ho gà, cúm và bại liệt và cứu sống khoảng 4.4 triệu người khỏi các bệnh truyền nhiễm nói chung.
Để vắc xin phát huy tối đa công dụng bảo vệ, người được tiêm chủng cần thực hiện đúng theo nguyên tắc tiêm đầy đủ, đúng lịch, đúng loại. Hiện nay Việt Nam đang có hơn 40 loại vắc xin phòng gần 50 bệnh truyền nhiễm cho trẻ em và người lớn, tuỳ vào từng giai đoạn của cuộc đời, lịch sử tiêm chủng và tình hình dịch tễ, mỗi người sẽ được bác sĩ chỉ định các loại vắc xin và lịch tiêm phù hợp.
Tiêm chủng bảo vệ mỗi người khỏi những căn bệnh nghiêm trọng và có khả năng đe dọa tính mạng
Tiêm chủng không chỉ giúp bảo vệ từng cá nhân mà còn tạo ra “miễn dịch cộng đồng”, giúp bảo vệ những người không thể tiêm vắc xin như trẻ nhỏ, người già, người suy giảm miễn dịch hoặc phụ nữ mang thai không đủ điều kiện tiêm. Khi nhiều người được tiêm chủng, khả năng lây lan của vi rút và vi khuẩn trong cộng đồng sẽ giảm rõ rệt. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cũng khẳng định rằng miễn dịch cộng đồng có thể giúp ngăn chặn hoàn toàn sự lây lan và góp phần loại trừ nhiều dịch bệnh nguy hiểm.
Người trẻ chủ động tiêm chủng đúng lịch để bảo vệ sức khỏe bản thân và những người xung quanh
Các đợt bùng phát dịch bệnh có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng. Tiêm chủng giúp giảm thiểu rủi ro này bằng cách ngăn chặn sự lây lan của bệnh từ người này sang người khác. Trước khi có vaccine, bệnh sởi là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em toàn cầu. Nhờ tiêm chủng, số ca sởi đã giảm đáng kể trên toàn thế giới. Theo ước tính từ Đại hội đồng Y tế Thế giới (WHA) 2016, tiêm vắc xin phòng sởi đã cứu sống khoảng 20,4 triệu trường hợp không bị tử vong do sởi, giảm khoảng 84% so với năm 2000.
Theo một ước tính của CDC Hoa Kỳ, chỉ riêng việc tiêm chủng cho trẻ em sinh ra ở Hoa Kỳ trong vòng một thập kỷ vừa qua giúp tránh được khoảng 322 triệu bệnh tật, 21 triệu ca nhập viện và 732.000 trường hợp tử vong, tiết kiệm được hơn 1.4 nghìn tỷ đô la chi phí trực tiếp và gián tiếp. Tiêm chủng giúp tránh được những chi phí y tế đắt đỏ cho việc điều trị các bệnh có thể phòng tránh được, giảm thiểu thời gian phải nghỉ việc do ốm đau, từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống, ổn định nền kinh tế.
Lịch tiêm chủng không mang tính ngẫu nhiên mà được lập ra dựa trên các nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng trong nhiều năm để tìm ra độ tuổi, đối tượng nào có phản ứng miễn dịch tối ưu và mang lại hiệu quả bảo vệ tốt nhất. Việc trì hoãn lịch tiêm hoặc bỏ qua vắc xin gây ra nhiều nguy cơ và hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe, không chỉ đối với cá nhân mà còn đối với cộng đồng. Dưới đây là một số nguy cơ chính:
Tăng nguy cơ mắc bệnh, sức khỏe giảm sút khi không chủ động tiêm chủng phòng bệnh theo lịch tiêm chủng
Khách hàng tiêm chủng tại VNVC sẽ được cung cấp miễn phí sổ tiêm chủng với đầy đủ thông tin về lịch và lịch sử tiêm, cùng cẩm nang chăm sóc sau tiêm. Đồng thời, ứng dụng VNVC Mobile App như một “sổ tiêm chủng điện tử”, hỗ trợ tra cứu lịch sử tiêm suốt đời, gợi ý vắc xin theo độ tuổi, cập nhật dịch tễ địa phương, giúp người dùng dễ dàng quản lý, theo dõi và chủ động lịch tiêm cho bản thân và gia đình mọi lúc, mọi nơi.
Trong mỗi giai đoạn của cuộc đời, ở các độ tuổi nhất định, trẻ cần được tiêm loại vắc xin khác nhau theo khuyến cáo. Với những bố mẹ lần đầu có em bé, nhiều người vẫn còn bỡ ngỡ, chưa kịp thời cập nhật lịch chích ngừa cho bé. Trong trường hợp này, bố mẹ nên chủ động hỏi bác sĩ về các loại vắc xin cần tiêm, lịch tiêm theo độ tuổi của bé để chủ động cho bé tiêm chủng kịp thời, mang lại hiệu quả bảo vệ tốt nhất.
Đặt lịch tiêm chủng sớm hoặc mua gói vắc xin là giải pháp tốt nhất để đảm bảo được tiêm ngừa đúng lịch ngay cả trong thời điểm vắc xin khan hiếm. Tại VNVC, Khách hàng khi đặt lịch tiêm chủng, mua gói vắc xin hoặc đặt trước các mũi tiêm lẻ có thể thực hiện một trong các cách sau:
Tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch là biện pháp hữu hiệu để phòng dịch bệnh nguy hiểm cho trẻ em và người và người lớn. Tổ chức Y tế thế giới và Bộ Y tế khuyến cáo mỗi cá nhân, mỗi gia đình cần theo dõi lịch tiêm chủng, thực hiện tiêm chủng đúng lịch, không nên trì hoãn, chậm trễ để bảo vệ trẻ trước nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.