Sau sinh, trẻ tiếp xúc với hàng triệu vi khuẩn, virus mỗi ngày qua môi trường, thức ăn, đồ vật và người xung quanh. Tuy nhiên, hệ miễn dịch còn yếu khiến trẻ dễ mắc bệnh nặng, thậm chí tử vong nếu không được bảo vệ đúng cách. Vắc xin đóng vai trò quan trọng trong việc tạo miễn dịch chủ động cho trẻ. Vậy đâu là những mũi tiêm quan trọng và lịch tiêm chủng cho trẻ 0-24 tháng như thế nào? Bài viết sẽ giúp Ba Mẹ hiểu rõ và chủ động bảo vệ sức khỏe cho con.
Bài viết được tham vấn y khoa bởi BS Nguyễn Như Điền – Quản lý Y khoa vùng 5 – miền Bắc, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC.

(*) Nếu bé không được tiêm phòng lao trong vòng 1 tháng đầu tiên, phụ huynh hãy bổ sung mũi tiêm này càng sớm càng tốt trong 1 năm đầu đời.
Bé tiếp tục tiêm tiếp liệu trình các vắc xin 6 trong 1, vắc xin phế cầu, uống vắc xin Rotavirus…, lịch trình cụ thể phụ huynh hãy tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ.
| Vắc xin phòng bệnh | Tháng | Tuổi | ||||||||||||
| 0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 12 | 15 | 18 | 2-3 | |
| Lao | 1 | Nếu không được tiêm chủng trong vòng 1 tháng đầu tiên | ||||||||||||
| Viêm gan B** | 24h | 2 | 3 | 3-4 mũi nếu chưa tiêm chủng | ||||||||||
| 24h | 2 | 3 | 4 | |||||||||||
| Bạch hầu – Ho gà – Uốn ván | 1 | 2 | 3 | 4 | ||||||||||
| 2* | 3* | |||||||||||||
| Bại liệt | 1 | 2 | 3 | 4 | ||||||||||
| 2* | 3* | |||||||||||||
| Viêm phổi, viêm màng não mủ do Hib | 1 | 2 | 3 | 4 | 1 mũi nếu chưa tiêm chủng | |||||||||
| 2* | 3* | |||||||||||||
| Tiêu chảy do Rotavirus (uống) | 1 | 2 | 3* | |||||||||||
| Viêm phổi, viêm màng não, viêm tai giữa do phế cầu khuẩn | 1 | 2 | 3 | 4 | ||||||||||
| 2* | 3* | |||||||||||||
| Nếu tiêm chủng muộn | 1 | 2 | 3 | |||||||||||
| 2 mũi (nếu chưa tiêm chủng) | 1 hoặc 2 mũi (nếu chưa tiêm chủng hoặc tùy loại vắc xin) | |||||||||||||
| Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi do não mô cầu khuẩn B – Vắc xin Bexsero
(lần lượt từ trên xuống dưới dành cho trẻ tròn 2 tháng – 6 tháng – 1 tuổi – từ 2 tuổi trở lên) |
1 | 2 | 3 (tiêm nhắc) | |||||||||||
| 1 | 2 | 3 (tiêm nhắc) | ||||||||||||
| 1 | 2 (cách mũi 1 ít nhất 2 tháng) | 3 (cách mũi 2 ít nhất 12 tháng) | ||||||||||||
| 2 mũi cơ bản cách nhau 1 tháng | ||||||||||||||
| Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi do não mô cầu khuẩn B, C | 1 | 2 | 2 mũi (nếu chưa tiêm chủng) | |||||||||||
| Cúm | 1 | 2 | Tiêm nhắc 1 mũi | |||||||||||
| Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi do não mô cầu khuẩn A, C, Y, W-135 | 2 mũi | 1 mũi | ||||||||||||
| Viêm não Nhật Bản (vắc xin bất hoạt) | 1+2 | 3 | ||||||||||||
| Viêm não Nhật Bản (vắc xin sống, giảm độc lực tái tổ hợp) | 1 | Tiêm nhắc 1 mũi cách mũi đầu tiên tối thiểu 12 tháng | ||||||||||||
| Sởi – Quai bị – Rubella Priorix | 1 | 2 | ||||||||||||
| Sởi – Quai bị – Rubella MMR II | 1 | 2 | 2 mũi cách nhau 3 tháng nếu trước đó chưa tiêm | |||||||||||
| Thủy đậu Varilrix | 1 | 2 | ||||||||||||
| Thủy đậu Varivax, Varicella | 1 | 2 | 2 mũi cách nhau 3 tháng nếu trước đó chưa tiêm | |||||||||||
| Viêm gan A | 1 | 2 | 2 mũi cách nhau 6 tháng nếu chưa tiêm chủng | |||||||||||
| Viêm gan A + B | 1 | 2 | 2 mũi cách nhau 6 tháng nếu chưa tiêm chủng | |||||||||||
| Thương hàn | Tiêm 1 mũi. Tiêm nhắc mỗi 3 năm | |||||||||||||
| Tả | Uống 2 liều cách nhau tối thiểu 2 tuần | |||||||||||||
| Dại | Tiêm dự phòng trước phơi nhiễm 3 mũi và các mũi nhắc đối với người có nguy cơ cao. Tiêm bắt buộc khi phơi nhiễm (5 mũi nếu chưa từng tiêm dự phòng, 2 mũi nếu đã tiêm dự phòng) | |||||||||||||
Chú thích lịch tiêm chủng:
| Lịch tiêm chủng tiêu chuẩn |
| Lịch tiêm chủng khuyến cáo |
| (*) Lịch tiêm có thể thay đổi tùy theo loại vắc xin, sự tuân thủ phác đồ tiêm chủng và cập nhật hướng dẫn của cơ quan y tế |
| (**) Viêm gan B liều sơ sinh để phòng lây nhiễm bệnh từ mẹ sang con. Nếu tiêm vắc xin phối hợp có thành phần viêm gan B thì theo lịch tiêm của vắc xin phối hợp. |
Lịch hẹn tiêm chủng cho trẻ 0-24 tháng tuổi được các bác sĩ sắp xếp dựa trên khuyến cáo của Bộ Y tế về khoảng thời gian lý tưởng nhất giữa các liều vắc xin giúp cơ thể tạo ra kháng thể tối ưu và tuân thủ theo chỉ định của nhà sản xuất.
Trẻ cần được tiêm phòng bệnh sớm, đủ mũi và đúng lịch vì khi tuổi càng nhỏ, nguy cơ mắc biến chứng nghiêm trọng như viêm phổi, viêm màng não, nhiễm trùng huyết, bạch hầu, ho gà, lao… càng cao, thậm chí tử vong. Ở mỗi độ tuổi, trẻ có nguy cơ phơi nhiễm với những mầm bệnh khác nhau, tuân thủ lịch tiêm chủng sẽ tạo miễn dịch hoàn thiện giúp bảo vệ bé kịp thời trước khi tiếp xúc với mầm bệnh.
Lịch tiêm chủng ghi rõ những loại vắc xin cần tiêm nhiều mũi, tiêm nhắc để tăng cường khả năng miễn dịch giảm dần theo thời gian. Tuân thủ lịch tiêm chủng giúp duy trì kháng thể bảo vệ theo thời gian cho cả trẻ em và người lớn.

Tiêm phòng đúng lịch, đủ mũi tiêm giúp mang lại hiệu quả phòng bệnh tối ưu cho trẻ.
Về cơ bản, vắc xin bảo vệ trẻ em và người lớn khỏi các bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng có khả năng dẫn đến nhập viện và tử vong. Tiêm vắc xin trễ lịch làm tăng rủi ro mắc bệnh, trẻ sẽ không nhận được sự bảo vệ kịp thời trước mầm bệnh. Nghiên cứu chỉ ra việc tiêm chủng muộn có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng như ho gà, sởi và bệnh do vi khuẩn Haemophilus Enzae tuýp B lên tới 6 lần.
Nếu trẻ tiêm trễ so với lịch, có thể bị mắc bệnh do vắc xin chưa tạo đủ kháng thể bảo vệ. Vắc xin không giảm tác dụng nếu trẻ vẫn tiêm đủ số liều quy định dù thời điểm tiêm muộn hơn khuyến cáo. Mũi tiêm vẫn đảm bảo nồng độ kháng thể và phát huy hiệu quả bảo vệ. Bất kỳ sự gián đoạn lịch chủng ngừa đều không đòi hỏi tiêm, uống lại từ đầu hoặc bổ sung một liều khác (trừ vắc xin thương hàn dạng uống)
Hơn nữa, các đối tượng dễ bị mắc bệnh truyền nhiễm như trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dễ biến chứng nghiêm trọng, một số trường hợp nhập viện, di chứng bệnh tật nặng và tử vong. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ lịch tiêm chủng. Do đó, trẻ đi tiêm chủng vẫn cần cố gắng bắt kịp với lịch nếu chẳng may bị trễ.
Việc tuân thủ đúng lịch tiêm chủng cho trẻ 0-24 tháng tuổi không chỉ giúp phòng ngừa hiệu quả nhiều bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mà còn góp phần xây dựng nền tảng sức khỏe vững chắc cho con trong những năm đầu đời. Cha mẹ cần theo dõi sát sao lịch tiêm, chủ động đưa trẻ đi tiêm đúng hẹn và tham khảo ý kiến bác sĩ trong trường hợp có bất kỳ thay đổi nào về sức khỏe của bé. Chủ động phòng bệnh ngay từ sớm là bước đi quan trọng để bảo vệ tương lai của trẻ.