Bệnh thủy đậu: Dấu hiệu, nguyên nhân và cách chẩn đoán

29/05/2025 Theo dỗi Nutrihome trên google news Tác giả: Trung tâm Dinh dưỡng Nutrihome

Bệnh thủy đậu là bệnh truyền nhiễm cấp tính điển hình bởi các nốt mụn nước chứa dịch xuất hiện trên da hoặc niêm mạc của người bệnh. Thủy đậu có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt ở trẻ em và người lớn bị suy giảm miễn dịch. Ước tính, có khoảng 60 triệu ca mắc thủy đậu trên toàn thế giới mỗi năm, được đánh giá là bệnh khó tránh khỏi nếu chưa có miễn dịch tự nhiên hay tiêm vắc xin phòng bệnh.

bệnh thủy đậu

BS. Phan Nguyễn Trường Giang (VNVC) cho biết, trước khi vắc xin thủy đậu được cấp phép, Mỹ ghi nhận 2.262 ca tử vong trong 25 năm, trung bình 90 ca mỗi năm, 59% là trẻ em và thanh thiếu niên. Điều này cho thấy thủy đậu không chỉ gây tổn thương da mà còn có thể ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể, gây biến chứng nguy hiểm, thậm chí đe dọa tính mạng.

Thủy đậu là gì?

Thủy đậu (tên tiếng Anh: Chickenpox, tên y khoa: Varicella) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Varicella Zoster (VZV) gây ra, xuất hiện với các triệu chứng điển hình như phát ban ngứa, nổi mụn nước, phỏng rộng chứa đầy dịch mủ có đường kính từ 1 – 3mm. Với đặc điểm đó, người dân Việt Nam còn có những tên gọi khác dành cho bệnh thủy đậu như trái rạ, phỏng rạ, cháy rạ, canh châu… Bên cạnh đó, thủy đậu còn biểu hiện với các triệu chứng khác như sốt, mệt mỏi, đau cơ, đau đầu, chán ăn, buồn nôn và nôn mửa.

Bệnh thủy đậu rất dễ lây lan cho người chưa tiêm vắc xin phòng ngừa hoặc chưa từng nhiễm VZV trước đây. Hầu hết những người từng mắc thủy đậu trước đây sẽ có khả năng miễn dịch suốt đời, chỉ một vài trường hợp rất hiếm gặp bị tái nhiễm lại thủy đậu do bị suy giảm miễn dịch. Bất kỳ ai cũng có nguy cơ mắc bệnh thủy đậu, kể cả trẻ nhỏ và người lớn, đặc biệt là người chưa có kháng thể với virus thủy đậu.

Virus gây bệnh thủy đậu được cho là có nguồn gốc từ châu Phi hàng triệu năm trước. Năm 1767, bác sĩ người Anh William Heberden lần đầu tiên phân biệt thủy đậu với đậu mùa và xác nhận khả năng miễn dịch suốt đời sau khi mắc bệnh. Đến năm 1875, Rudolf Steiner chứng minh thủy đậu có thể lây qua dịch từ mụn nước. Năm 1888, Von Bokay ghi nhận mối liên hệ giữa thủy đậu và zona thần kinh khi trẻ từng âm tính với thủy đậu phát bệnh sau khi tiếp xúc với người bị zona.

Tại Việt Nam và các quốc gia nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới, mùa bùng phát thủy đậu thường trong giai đoạn thời tiết nóng ẩm, bắt đầu từ giữa tháng 3 và tháng 5 hàng năm, tạo điều kiện cho các các loại virus, vi khuẩn phát triển và lây lan trong cộng đồng.

thủy đậu

Bệnh thủy đậu với biểu hiện đặc trưng là phát ban ngứa, nổi mụn nước, phỏng rộng chứa đầy dịch mủ có đường kính từ 1 – 3mm.

Nguyên nhân bị thủy đậu

Bệnh thủy đậu gây ra bởi virus Varicella Zoster (VZV) – một loại virus herpes, thường lây lan từ người sang người thông qua các giọt bắn hô hấp hoặc tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ các nốt mụn nước trên da. Người nhiễm bệnh có thể phóng thích virus vào không khí qua các hành động ho, hắt hơi, nói chuyện và người khỏe mạnh hít phải hoặc tiếp xúc trực tiếp với virus này qua các dịch viêm trên da của người bệnh sau sẽ bị lây bệnh.

Bên cạnh đó, phần chất lỏng bên trong những mụn nước có thể lây nhiễm khi chúng bị vỡ ra. Hầu như bất kỳ tiếp xúc với người bị thủy đậu đều dẫn đến nhiễm trùng – trừ trường hợp đã tiêm vắc xin phòng ngừa hoặc đã từng bị thủy đậu trước đây.

Đối tượng nào dễ bị thủy đậu?

Bất kỳ ai chưa có miễn dịch tự nhiên (chưa từng bị thủy đậu) hoặc chưa tiêm vắc xin phòng ngừa thủy đậu đều có nguy cơ mắc bệnh. Tuy nhiên, có một số đối tượng khi mắc bệnh thủy đậu có thể biểu hiện triệu chứng nghiêm trọng và nguy hiểm hơn cụ thể như:

  • Trẻ sơ sinh và trẻ dưới 5 tuổi: Đây là nhóm đối tượng có hệ miễn dịch chưa hoàn thiện, không đủ lượng kháng thể để chống lại sự tấn công của VZV và các tác nhân có hại xâm nhập vào cơ thể;
  • Thanh thiếu niên: Là nhóm trẻ trong độ tuổi 13 – 19, đây là giai đoạn thường rơi vào “khoảng trống miễn dịch” và bỏ quên các mũi tiêm nhắc lại, khiến “trí nhớ miễn dịch” phòng bệnh ở trẻ suy giảm;
  • Người lớn: Thường mắc thủy đậu với diễn biến bệnh lý nặng nề hơn và khó hồi phục hơn so với trẻ em;
  • Phụ nữ mang thai: Thai phụ thường có hệ miễn dịch suy yếu và rất nhạy cảm với mầm bệnh. Khi mắc bệnh thường khả năng đào thải không tốt, nguy cơ cao dẫn đến các biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng cho cả mẹ và thai nhi
  • Người có hệ miễn dịch suy yếu như ung thư, hóa trị…: Đây là nhóm nguy cơ cao mắc bệnh và để lại biến chứng nghiêm trọng.
Nếu bạn muốn hiểu sâu hơn về chủ đề này, hãy tham khảo bài viết này:

Thủy đậu có lây không?

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh (CDC Hoa Kỳ), bệnh thủy đậu có khả năng lây lan nhanh chóng từ người bệnh sang người chưa từng mắc bệnh. Theo số liệu thống kê, có tới 90% những người không có miễn dịch khi tiếp xúc gần với người bị thủy đậu sẽ bị nhiễm bệnh.

Thông thường, người bị thủy đậu có thể lây bệnh cho người khác trong khoảng 1 đến 2 ngày trước khi phát ban, cho đến khi tất cả các tổn thương từ mụn nước bị đóng vảy mới kết thúc. Một số rất ít những người đã tiêm vắc xin thủy đậu cũng có thể mắc bệnh do miễn dịch suy giảm nhưng thường biểu hiện rất nhẹ như không sốt hoặc sốt nhẹ, xuất hiện ít hoặc thậm chí không có mụn nước, ít biến chứng, thường không phải nhập viện điều trị. Đồng thời, thời gian khỏi bệnh sẽ nhanh hơn những người không tiêm vắc xin.

Bên cạnh đó, virus thủy đậu có thể lây truyền từ mẹ sang con. Những phụ nữ mang thai bị thủy đậu trong thai kỳ có thể lây bệnh cho con trước khi sinh. Hoặc mẹ bỉm bị thủy đậu có thể lây cho trẻ sơ sinh/ trẻ nhũ nhi sau khi sinh.

Người chưa có miễn dịch với thủy đậu có thể mắc bệnh khi tiếp xúc gần người bị zona thần kinh, do cùng virus VZV gây ra. Sau khi khỏi thủy đậu, virus vẫn tồn tại trong hạch thần kinh và có thể tái hoạt động thành zona nếu miễn dịch suy giảm, căng thẳng, tuổi cao… Người chưa từng bị thủy đậu hoặc chưa tiêm vắc xin có thể nhiễm virus khi hít phải hạt từ mụn nước zona. Thời gian ủ bệnh thủy đậu sau phơi nhiễm thường kéo dài 10–21 ngày.

bị thủy đậu

Bệnh thủy đậu có khả năng lây lan nhanh chóng từ người bệnh sang người chưa từng mắc bệnh hoặc chưa tiêm vắc xin phòng bệnh.

Dấu hiệu thủy đậu qua các giai đoạn

1. Dấu hiệu thủy đậu giai đoạn ủ bệnh

Khi mới nhiễm virus thủy đậu, thường bệnh sẽ không bùng phát triệu chứng ngay lập tức. Thời gian ủ bệnh khoảng từ 10 – 21 ngày sau khi tiếp xúc với virus, trung bình là khoảng 14 – 16 ngày. Tùy theo sức đề kháng mỗi người mà thời gian ủ bệnh sẽ thay đổi khác nhau.

2. Triệu chứng thủy đậu giai đoạn khởi phát

Trong thời gian đầu, người bệnh sẽ phát triển triệu chứng phổ biến của bệnh thủy đậu là phát ban ngứa hay còn gọi là nổi trái rạ, thường nổi trước tiên ở vùng mặt, ngực, lưng và sau đó lan dần ra khắp cơ thể. Trong trường hợp nghiêm trọng, các nốt phát ban có thể hình thành trong miệng, mắt, hậu môn hoặc bộ phận sinh dục.

Trong giai đoạn khởi phát, người bệnh sẽ phát triển các nốt sần ngứa, thường có màu hồng hoặc đỏ, cùng màu hoặc sẫm màu hơn so với da của người bệnh. Các nốt ban đỏ này sẽ cực kỳ ngứa sau khoảng 12 – 14 giờ. Theo bác sĩ, có khoảng 250 – 500 nốt sần có thể xuất hiện trên khắp cơ thể người bệnh thủy đậu.

Ngoài ra, vào thời điểm phát bệnh, người bị thủy đậu có thể xuất hiện các triệu chứng khác như sốt nhẹ, nhức đầu, cơ thể mệt mỏi, thậm chí một số bệnh nhân còn có hạch sau tai, kèm theo viêm họng.

3. Dấu hiệu bị thủy đậu giai đoạn toàn phát

Ở giai đoạn toàn phát, các nốt ban sẩn này sẽ biến thành các mụn nước nhỏ có đường kính 1 – 3mm, chứa đầy dịch màu trắng đục bên trong. Trong trường hợp có bội nhiễm vi khuẩn, phần dịch có thể sẽ kèm theo chảy mủ. Các nốt mụn này sẽ mọc nhiều ở vùng ít va chạm như bên sườn, nách, eo hoặc có thể xuất hiện dày đặc ở mặt và thân mình.

Những mụn nước của bệnh thủy đậu thường không nổi cộm lên đồng loạt mà sẽ xuất hiện theo từng đợt. Nhiều mụn nước liên tiếp mọc lên, trong khi những mụn khác đóng vảy. Các đốm ban mới có thể tiếp xúc xuất hiện theo từng đợt trong vòng 3 – 5 ngày tính từ sau khi phát ban. Do đó, trên một vùng da có thể xuất hiện nhiều giai đoạn tổn thương khác nhau do thủy đậu từ phát ban, nổi sẩn, mọc mụn nước, đóng vảy hoặc thành sẹo.

Tại giai đoạn toàn phát, ngoài triệu chứng điển hình như các mụn nước chứa dịch, bệnh nhân có thể sẽ bắt đầu bị sốt cao, chán ăn, buồn nôn, đau đầu, đau cơ, mệt mỏi và ngứa ngáy, khó chịu do mụn nước. Mặc dù bệnh thủy đậu có thể lây nhiễm ở tất cả giai đoạn nhưng giai đoạn toàn phát sẽ nguy cơ lây nhiễm cho người khác cao nhất.

4. Dấu hiệu bệnh thủy đậu giai đoạn hồi phục

Giai đoạn phục hồi của bệnh thủy đậu thường kéo dài khoảng 1 – 2 tuần, khi các mụn nước bắt đầu lành lại. Sau khi các mụn nước vỡ ra và khô lại, tạo thành vảy và bong ra, để lại vết thâm dưới da, thậm chí là sẹo sau này. Do đó, giai đoạn này cần hết sức cẩn trọng trong việc vệ sinh các vết thủy đậu, tránh để nhiễm trùng, gây mất thẩm mỹ về sau.

triệu chứng thủy đậu

Hình ảnh mụn nước của bệnh thủy đậu qua các giai đoạn.

Bệnh thủy đậu có để lại sẹo không?

Bệnh thủy đậu có thể để lại sẹo nếu không được vệ sinh và kiêng khem đúng cách. Trong thời gian phát bệnh, việc làm vỡ các mụn nước bằng cách gãi hoặc chạm mạnh vào có thể dẫn đến nhiễm trùng thứ phát ở da người bệnh và gây ra sẹo. Lượng sẹo để lại phụ thuộc phần lớn vào kích thước của các mụn nước. Nguy cơ để lại sẹo thấp nhất là khi các lớp vảy tự bong ra và bắt đầu lành lại.

Một số loại sẹo thủy đậu thường thấy bao gồm:

  • Sẹo teo: Lõm và rỗ, xảy ra khi collagen của da bị phá hủy và không thể làm lành lại bình thường;
  • Sẹo lồi: Phát triển ở vùng da bị tổn thương, có hình dạng như những nốt nhô ra trên da, có màu đỏ hoặc hồng;
  • Sẹo thâm: Loại sẹo không làm thay đổi cấu trúc da mà chỉ làm thay đổi sắc tố của da.

Thông thường, sẹo thủy đậu không để lại sẹo vĩnh viễn. Sau khi nhiễm trùng, phải mất từ 6 – 12 tháng thì sẹo mới mờ hoàn toàn. Tuy nhiên, trong trường hợp bệnh nhân bị nhiễm trùng nặng, tình trạng sẹo sẽ trở nên nghiêm trọng và kéo dài lâu hơn bình thường, thậm chí vĩnh viễn.

Bệnh thủy đậu có nguy hiểm không?

Bệnh thủy cực kỳ nguy hiểm, đặc biệt nguy hiểm ở người có các yếu tố nguy cơ như trẻ sơ sinh, phụ nữ mang thai, người suy giảm miễn dịch, rất dễ dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, thậm chí tử vong. Nhiều người vẫn hay lầm tưởng bệnh thủy đậu chỉ là bệnh ngoài da nên khá chủ quan và thường quan tâm hơn đến vấn đề mụn nước để lại sẹo gây mất thẩm mỹ. Thực tế, bệnh thủy đậu có thể để lại hậu quả nặng nề hơn như thế, một số biến chứng bệnh thủy đậu gây ra, cụ thể như:

  • Nhiễm trùng da và mô mềm do vi khuẩn ở trẻ em, bao gồm nhiễm trùng liên cầu nhóm A: Nhiễm trùng thủy đậu nguyên phát ở trẻ em có liên quan đến tỷ lệ nhiễm trùng mô mềm xâm lấn do liên cầu khuẩn nhóm A tăng cao. Các biến chứng của nhiễm trùng bao gồm viêm mô tế bào, viêm cân hoại tử (tình trạng nhiễm khuẩn sâu dưới da do độc tố của vi khuẩn gây viêm, phá hủy các mô liên kết, mô mỡ, mô cơ) và hội chứng sốc nhiễm độc;
  • Nhiễm trùng phổi (viêm phổi): Là biến chứng nghiêm trọng nhất của nhiễm virus thủy đậu khi gây viêm lan tỏa đến các cơ quan khác, với tỷ lệ tử vong từ 9 – 50%. Theo thống kê, có hơn 90% các trường hợp viêm phổi do thủy đậu xảy ra ở người lớn do bị u lympho hoặc hệ thống miễn dịch bị suy yếu;
  • Nhiễm trùng hoặc sưng não (viêm não, mất điều hòa tiểu não): Viêm não và hội chứng Reye (tổn thương não cấp tính) là những biến chứng nghiêm trọng của thủy đậu, mặc dù rất hiếm gặp. Các biến chứng thần kinh ít gặp hơn bao gồm viêm màng não vô khuẩn, viêm tủy cắt ngang, viêm mạch và liệt nửa người;
  • Các vấn đề về chảy máu (biến chứng xuất huyết): Thủy đậu xuất huyết có thể gây nguy hiểm như xuất huyết nội sọ, viêm dạ dày xuất huyết, phù phổi xuất huyết, vỡ lách, xuất huyết tuyến thượng thận, xuất huyết bàng quang và xuất huyết tiền phòng;
  • Nhiễm trùng máu: Biến chứng nguy hiểm của thủy đậu, do vi trùng xâm nhập vào máu, nếu không điều trị kịp thời sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng;

Đặc biệt, phụ nữ mang thai mắc thủy đậu có nguy cơ cao gặp biến chứng nghiêm trọng cho cả mẹ và thai nhi. Nếu nhiễm trong 20 tuần đầu, thai nhi có thể bị dị tật bẩm sinh (hội chứng thủy đậu bẩm sinh), sẹo da, tật đầu nhỏ, tổn thương mắt, não, tiêu hóa… Nếu mẹ bị thủy đậu sát ngày sinh, trẻ sơ sinh có thể mắc bệnh trong những tuần đầu đời, thậm chí nguy hiểm tính mạng.

dấu hiệu bị thủy đậu

Bệnh thủy đậu có nguy cơ gây ra các biến chứng nguy hiểm như nhiễm trùng da và mô mềm, nhiễm trùng phổi, viêm não…

Chẩn đoán bệnh thủy đậu

Bác sĩ thường chẩn đoán bệnh thủy đậu dựa trên phát ban điển hình trên da và loại trừ với một số bệnh có triệu chứng hoặc biến chứng gần giống, cụ thể như: đậu mùa, đậu mùa khỉ, chốc lây dạng bọng nước…. Đôi khi bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm máu hoặc dịch phồng rộp trên da nhằm phát hiện virus gây bệnh chính xác, nhưng chỉ khi bệnh phát triển theo cách bất thường mới thực hiện.

Căn cứ theo Tiểu mục 3 Mục 3 Bệnh thủy đậu tại Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh truyền nhiễm được ban hành kèm theo Quyết định 5642/QĐ-BYT năm 2015, việc chẩn đoán bệnh thủy đậu bao gồm các bước như sau:

1. Chẩn đoán sơ bộ

Chẩn đoán dựa trên các nốt phát ban trên da của người bệnh với các dấu hiệu phổ biến như:

  • Ban trên da xuất hiện đầu tiên trên mặt và thân, nhanh chóng lan ra tất cả các vùng khác trên cơ thể;
  • Nốt ban lúc đầu có dạng dát sẩn, tiến triển đến phỏng nước trong vài giờ đến một vài ngày; phần lớn các nốt phỏng có kích thước nhỏ 5 – 10 mm, có vùng viền đỏ xung quanh. Các tổn thương da có dạng tròn hoặc bầu dục; vùng giữa vết phỏng dần trở nên lõm khi quá trình thoái triển của tổn thương bắt đầu.
  • Các nốt phỏng ban đầu có dịch trong, dạng giọt sương, sau đó dịch trở nên đục; nốt phỏng bị vỡ hoặc thoái triển, đóng vảy; vảy rụng sau 1 đến 2 tuần, để lại một sẹo lõm nông.
  • Ban xuất hiện từng đợt liên tiếp trong 2 – 4 ngày; trên mỗi vùng da có thể có mặt tất cả các giai đoạn của ban – dát sẩn, phỏng nước và vảy.

2. Chẩn đoán xác định

Chẩn đoán xác định thủy đậu chủ yếu dựa trên lâm sàng và không cần xét nghiệm khẳng định. Ban thủy đậu đặc trưng dạng phỏng nhiều lứa tuổi rải rác toàn thân ở người bệnh có tiền sử tiếp xúc với người bị thủy đậu là những gợi ý cho chẩn đoán.

Các xét nghiệm khẳng định thủy đậu không sẵn có trong lâm sàng và rất ít khi được sử dụng; bao gồm:

  • Xét nghiệm dịch nốt phỏng: Lam Tzanck tìm tế bào khổng lồ đa nhân, PCR xác định ADN của Herpes zoster…
  • Xét nghiệm huyết thanh học: xác định chuyển đảo huyết thanh hoặc tăng hiệu giá kháng thể với Herpes zoster…

3. Chẩn đoán phân biệt

Cần phân biệt thủy đậu với một số bệnh có phát ban dạng phỏng nước như bệnh tay chân miệng liên quan tới Enterovirus, bệnh do Herpes simplex, viêm da mủ và một số bệnh khác.

  • Bệnh tay chân miệng do Enterovirus cũng có ban dạng phỏng nước, có cả ở niêm mạc (miệng, họng) như thủy đậu. Tuy nhiên ban trong tay chân miệng có dạng nhỏ hơn, phân bố tập trung ở tay chân và mông, có cả ở lòng bàn tay và bàn chân.
  • Ban do Herpes simplex thường tập trung ở các vùng da chuyển tiếp niêm mạc quanh các hốc tự nhiên, không phân bố ở toàn bộ cơ thể như thủy đậu.

Điều trị bệnh thủy đậu như thế nào?

Bệnh thủy đậu không có thuốc điều trị đặc hiệu do đó biện pháp chữa bệnh thường là điều trị triệu chứng và thuyên giảm hoặc ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm, cụ thể như sau:

1. Điều trị triệu chứng

Theo Tiểu mục 4 Mục 3 Bệnh thủy đậu tại Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh truyền nhiễm được ban hành kèm theo Quyết định 5642/QĐ-BYT năm 2015, hướng dẫn điều trị bệnh thủy đậu được thực hiện như sau:

Nguyên tắc điều trị: Thường chủ yếu là điều trị hỗ trợ, bao gồm hạ nhiệt, giảm sốt (nếu có) và chăm sóc tổn thương da cẩn thận nhằm hỗ trợ giảm mức độ nặng và rút ngắn thời gian bệnh, đặc biệt có chỉ định đối với những trường hợp suy giảm miễn dịch.

  • Điều trị kháng virus:
    • Acyclovir uống 800mg 5 lần/ngày trong 5 – 7 ngày; trẻ dưới 12 tuổi có thể dùng liều 20mg/kg 6 giờ một lần. Điều trị có tác dụng tốt nhất khi bắt đầu sớm, trong vòng 24 giờ đầu sau khi phát ban.
    • Người bệnh suy giảm miễn dịch nặng, thủy đậu biến chứng viêm não: ưu tiên acyclovir tĩnh mạch, ít nhất trong giai đoạn đầu, liều 10 – 12,5 mg/kg, 8 giờ một lần, để làm giảm các biến chứng nội tạng. Thời gian điều trị là 7 ngày. Đối với người bệnh suy giảm miễn dịch nguy cơ thấp có thể chỉ cần điều trị bằng thuốc kháng virus uống.
  • Điều trị hỗ trợ:
    • Điều trị hạ nhiệt bằng paracetamol, tránh dùng aspirin để ngăn ngừa hội chứng Reye.
    • Điều trị kháng histamin nếu người bệnh ngứa tại nơi tổn thương da.
    • Chăm sóc các tổn thương da: làm ẩm tổn thương trên da hàng ngày, bôi thuốc chống ngứa tại chỗ, ngăn ngừa bội nhiễm vi khuẩn bằng thuốc sát khuẩn tại chỗ (như các thuốc chứa muối nhôm acetat).

2. Điều trị biến chứng

Trong trường hợp người bệnh xuất hiện tình trạng bội nhiễm vi khuẩn và xuất hiện các biến chứng nguy hiểm khác:

  • Điều trị hỗ trợ hô hấp tích cực khi người bệnh bị viêm phổi do thủy đậu.
  • Điều trị kháng sinh khi người bệnh thủy đậu có biến chứng bội nhiễm tổn thương da hoặc bội nhiễm tại các cơ quan khác.

3. Chăm sóc và hỗ trợ điều trị tại nhà

Khi chăm sóc và điều trị bệnh thủy đậu tại nhà, cần lưu ý tuân thủ điều trị theo chỉ định của bác sĩ. Trong trường hợp xuất hiện sốt cao, người bệnh cần uống thuốc hạ sốt, bổ sung vitamin nhóm B, C… đầy đủ. Ngoài ra, người bệnh có thể chấm các dung dịch xanh methylen hoặc thuốc tím 1/4000 vào các nốt loét.

Trong trường hợp phát ban thủy đậu gây ngứa và các mụn nước vỡ ra có thể gây đau nhói. Để giảm các triệu chứng này, có thể thực hiện các hành động sau:

  • Cố gắng không gãi hay tác động mạnh vào các nốt phát ban và mụn nước vì có thể gây sẹo và làm chậm quá trình hồi phục. Đặc biệt, hành động này có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng;
  • Tắm nước mát có thêm baking soda, nhôm axetat hoặc yến mạch sống;
  • Thoa kem dưỡng da Calamine lên vùng bị ngứa;
  • Chế độ ăn mềm, nhạt nếu có vết loét thủy đậu trong miệng;
  • Sử dụng thuốc kháng histamin như diphenhydramine (Benadryl) để giảm ngứa theo chỉ định của bác sĩ
  • Dùng acetaminophen (Tylenol) để hạ sốt nhẹ.

Bên cạnh đó, người bệnh cần lưu ý một số điều sau:

  • Rửa tay thường xuyên, giặt khăn trải giường và quần áo mới mặc bằng nước xà phòng nóng;
  • Cắt móng tay ngắn để tránh làm trầy xước và nhiễm trùng;
  • Bổ sung nhiều nước, như nước lọc, nước ép trái cây, cháo và súp;
  • Mặc quần áo mỏng nhẹ, thoải mái, thấm hút mồ hôi tốt;
  • Nghỉ ngơi nhưng cho phép vận động nhẹ;
  • Dùng thuốc không chứa aspirin để hạ sốt;
  • Đi khám bác sĩ nếu nhiệt độ cơ thể cao hơn 38 độ C hoặc khi cảm thấy yếu ớt, đau đầu hoặc nhạy cảm với ánh sáng;
  • Gọi cho bác sĩ nếu xuất hiện tình trạng nôn mửa,khó chịu và giảm ý thức.
dấu hiệu thủy đậu

Khi chăm sóc và điều trị bệnh thủy đậu tại nhà, cần lưu ý tuân thủ điều trị theo chỉ định của bác sĩ.

Bệnh thủy đậu có tái phát sau điều trị không?

Bệnh thủy đậu có khả năng tái phát sau khi điều trị nhưng rất hiếm gặp do cơ thể đã tạo ra miễn dịch khá bền vững sau khi nhiễm bệnh. Những đối tượng dễ tái phát thường là trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi hoặc người đã trải qua các triệu chứng nhẹ của bệnh thủy đậu lần đầu tiên, khả năng hình thành kháng thể chống lại virus chưa đủ mạnh để ngăn chặn sự tái nhiễm bệnh thủy đậu trong lần tiếp theo. Tuy nhiên, những lần tái phát sau thường có tổn thương nhẹ, ít xuất hiện biến chứng và nhanh hồi phục hơn rất nhiều so với lần đầu tiên.

Cách phòng ngừa bệnh thủy đậu

Theo các chuyên gia, cách tốt nhất để phòng ngừa bệnh thủy đậu là tiêm vắc xin phòng bệnh. Trung tâm Kiểm soát và phòng dịch bệnh (CDC Hoa Kỳ) ước tính, có khoảng 3,5 triệu ca bệnh thủy đậu, 9.000 trường hợp nhập viện và 100 ca tử vong được ngăn ngừa mỗi năm nhờ có vắc xin. Kể từ vắc xin phòng thủy đậu ra đời vào năm 1995, các đợt bùng phát bệnh thủy đậu đã giảm 78% từ 147 vào năm 2005 xuống còn 33 đợt bùng phát vào năm 2012 (số liệu từ 6 tiểu bang tại Hoa Kỳ).

Danh mục vắc xin phòng bệnh thủy đậu bao gồm:

Tên vắc xin Phòng bệnh Lịch tiêm
Varivax (Mỹ) Phòng bệnh thủy đậu do virus Varicella Zoster gây ra. Trẻ từ 12 tháng đến 12 tuổi có lịch tiêm 2 mũi:

– Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.

– Mũi 2: 3 tháng sau mũi 1 (ưu tiên) hoặc hẹn mũi 2 lúc 4-6 tuổi.

Trẻ từ 13 tuổi trở lên và người lớn có lịch tiêm 02 mũi:

– Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.

– Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 01 tháng.

Varicella (Hàn Quốc)
Varilrix (Bỉ) Trẻ từ 09 tháng đến 12 tuổi có lịch tiêm 2 mũi:

– Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.

– Mũi 2: 3 tháng sau mũi 1.

Trẻ từ 13 tuổi trở lên và người lớn có lịch tiêm 2 mũi:

– Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.

– Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 1 tháng.

Bên cạnh việc tiêm vắc xin ngừa bệnh, người dân có thể phòng tránh bệnh thủy đậu bằng các cách sau:

  • Không tiếp xúc với người bị hoặc nghi ngờ mắc thủy đậu;
  • Vệ sinh cá nhân và môi trường thường xuyên;
  • Hạn chế đi đến các vùng đang có dịch.

Bệnh thủy đậu là bệnh truyền nhiễm cấp tính gây tổn thương ngoài da, trong một số trường hợp có thể tác động đến các cơ quan quan trọng bên trong cơ thể như phổi, tim, não… từ đó gây ra các biến chứng nguy hiểm, có thể đe dọa đến tính mạng của người bệnh. Do đó, cần tích cực thực hiện các biện pháp phòng bệnh bằng cách chủ động tiêm đầy đủ các mũi vắc xin phòng thủy đậu càng sớm càng tốt, đồng thời thực hiện các khuyến cáo theo chỉ định của bác sĩ.

Đánh giá bài viết
23:14 30/05/2025
Nguồn tham khảo
  1. Sharma, C. M., Sharma, D., & Agrawal, R. P. (2014). Hemorrhagic varicella in chronic liver disease. Journal of global infectious diseases, 6 (1), 39–41. https://doi.org/10.4103/0974-777X.127951
  2. History of chickenpox – National Vaccine Information Center (NVIC). (n.d.). https://www.nvic.org/disease-vaccine/chickenpox/history
  3. CDC. (2025, April 3). About Chickenpox. Chickenpox (Varicella). https://www.cdc.gov/chickenpox/about/index.html
  4. CDC. (2025, February 4). Clinical Overview of Chickenpox (Varicella). Chickenpox (Varicella). https://www.cdc.gov/chickenpox/hcp/clinical-overview/index.html
  5. Chickenpox. (n.d.). HSE.ie. https://www2.hse.ie/conditions/chickenpox/
  6. Chickenpox: contagiousness, who gets it, and how it spreads. (n.d.). WebMD. https://www.webmd.com/children/what-is-chickenpox
  7. Jones, B. (2023, April 21). What is chickenpox? Verywell Health. https://www.verywellhealth.com/chickenpox-7370961
  8. Chickenpox and pregnancy: What are the concerns? (n.d.). Mayo Clinic. https://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/pregnancy-week-by-week/expert-answers/chickenpox-and-pregnancy/faq-20057886
  9. Bộ Y tế. (2016). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh truyền nhiễm. Cục quản lý Khám chữa bệnh. https://kcb.vn/upload/2005611/20210723//Truyen-nhiem-1.pdf