Bệnh thủy đậu ở người lớn: Dấu hiệu, nguyên nhân và cách chữa

29/05/2025 Theo dỗi Nutrihome trên google news Tác giả: Trung tâm Dinh dưỡng Nutrihome

Bệnh thủy đậu ở người lớn là tình trạng nhiễm trùng do virus Varicella Zoster gây ra, với tốc độ lây nhiễm cực kỳ nhanh chóng. Người lớn khi mắc bệnh thủy đậu thường biểu hiện triệu chứng phát ban lan rộng và sốt kéo dài hơn, khả năng cao gây ra các biến chứng nghiêm trọng hơn so với trẻ em, phổ biến nhất là biến chứng viêm phổi.

bệnh thủy đậu ở người lớn

Bác sĩ Phạm Đình Đông (VNVC) cảnh báo: bệnh thủy đậu lưu hành toàn cầu, gây khoảng 7.000 ca tử vong mỗi năm. Tại vùng nhiệt đới, bệnh thủy đậu ở người lớn phổ biến hơn, dễ gây biến chứng nặng và nguy cơ tử vong cao gấp 25 lần so với trẻ em. Trong khi ở vùng ôn đới, 90% trẻ 4–10 tuổi mắc bệnh thì người lớn ở khu vực nhiệt đới lại là nhóm dễ tổn thương hơn. Vì vậy, không được xem nhẹ hay lầm tưởng bệnh thủy đậu chỉ xảy ra ở trẻ em.

Người lớn có bị thủy đậu không?

Người lớn có nguy cơ mắc bệnh thủy đậu nếu chưa từng mắc bệnh thủy đậu lúc nhỏ hoặc chưa được tiêm vắc xin phòng bệnh, thậm chí khi nhiễm virus diễn biến bệnh tình còn phức tạp hơn so với trẻ em. Theo kết quả nghiên cứu, trước khi triển khai chương trình tiêm vắc xin thủy đậu vào năm 1995 tại Hoa Kỳ, người lớn trên 20 tuổi bị thủy đậu có khả năng phải nhập viện cao gấp 13 lần và khả năng tử vong cao gấp 25 lần so với trẻ em.

Thủy đậu hay trái rạ (cháy rạ) là bệnh nhiễm trùng cấp tính do virus Varicella Zoster (VZV) gây bệnh, có tốc độ độ lây lan nhanh chóng, biểu hiện điển hình với các nốt phát ban, nổi đốm, phồng rộp, gây ngứa ngáy, sau đó tiến triển nhanh thành mụn nước, chứa đầy chất dịch đục và kèm theo nhiều triệu chứng khác như sốt, đau đầu, chán ăn, mệt mỏi… Thực tế, thủy đậu thủy đậu ở người lớn còn có nguy cơ gây ra các biến chứng nghiêm trọng khác, ảnh hưởng lan rộng sang các bộ phận quan trọng như hệ hô hấp (phổi, phế quản), hệ thần kinh (não), hệ vận động (xương, khớp)…

dấu hiệu thủy đậu ở người lớn

Người lớn có nguy cơ mắc bệnh thủy đậu nếu chưa từng mắc bệnh thủy đậu lúc nhỏ hoặc chưa được tiêm vắc xin phòng bệnh.

Nguyên nhân bệnh thủy đậu ở người lớn

Thủy đậu là bệnh do virus Varicella Zoster (VZV) gây ra, chủ yếu qua đường hô hấp từ các giọt bắn chứa virus khi người bệnh ho, hắt hơi, sổ mũi, nói chuyện hoặc tiếp xúc trực tiếp với chất dịch từ mụn nước bị vỡ hay vùng da bị tổn thương của người bệnh. VZV là loại virus thuộc họ Herpesviruses, có dạng hình cầu, đường kính từ 150 – 200 nm với 3 lớp protein.

Khi VZV xâm nhập vào tế bào vật chủ, các protein vỏ bọc sẽ được giải phóng vào tế bào mới nhiễm, làm thay đổi môi trường vật chủ, gây ức chế phản ứng kháng virus và dẫn đến nhiễm trùng. VZV có thể sống sót khoảng vài ngày trong các mảng vảy thủy đậu và tồn tại trong môi trường không khí.

Người lớn nào có nguy cơ mắc bệnh thủy đậu?

Bất kỳ trẻ em hay người lớn nào chưa từng mắc bệnh thủy đậu hoặc chưa tiêm vắc xin phòng bệnh đều có nguy cơ mắc bệnh. Tuy nhiên, có một số người lớn thuộc nhóm nguy cơ cao, khi mắc thủy đậu rất dễ dẫn đến biến chứng nghiêm trọng, bao gồm:

  • Phụ nữ mang thai chưa có miễn dịch tự nhiên hoặc chưa từng tiêm vắc xin thủy đậu;
  • Người có miễn dịch kém như bạch hầu, HIV/AIDS, người đang dùng thuốc steroid, đang hóa trị;
  • Người mắc các bệnh ngoài da nghiêm trọng.
thuỷ đậu người lớn

Phụ nữ mang thai chưa có miễn dịch tự nhiên hoặc chưa từng tiêm vắc xin thủy đậu có nguy cơ mắc bệnh thủy đậu trong thai kỳ khi tiếp xúc với mầm bệnh.

Bệnh thủy đậu ở người lớn có lây không?

Bệnh thủy đậu ở người lớn có khả năng lây lan rất nhanh và dễ dàng. Người bệnh có thể lây virus thủy đậu cho người khác từ 1 – 2 ngày trước khi xuất hiện triệu chứng phát ban đỏ, mụn nước trên da. Thông thường, virus thủy đậu có thể lây qua người trưởng thành thông qua các đường sau:

  • Đường hô hấp: Thông qua tiếp xúc dịch tiết từ các giọt bắn nước bọt có chứa virus của người bệnh hay người lành mang trùng từ các hành động hắt hơi, ho, nói chuyện…
  • Tiếp xúc trực tiếp: Chạm trực tiếp vào vùng da có chứa mụn nước (có chất dịch) của bệnh nhân thủy đậu. Đây chính là cách lây bệnh thủy đậu nhanh nhất. Ngoài ra, nếu người bệnh chạm vào các vết thủy đậu, sau đó chạm vào da người khác cũng có khả năng lây truyền virus;
  • Tiếp xúc gián tiếp: VZV có khả năng tồn tại lơ lửng ngoài không khí và bám lên các dụng cụ, đồ vật xung quanh người bệnh, do đó người khỏe mạnh có thể vô tình hít virus vào mũi/ miệng hoặc chạm vào các dụng cụ/ đồ vật có chứa virus, gây ra tình trạng nhiễm trùng;
  • Tiếp xúc với người đang bị zona thần kinh: Chất dịch từ các nốt ban đỏ, mụn nước của người bệnh zona thần kinh cũng có nguy cơ lây nhiễm và gây bệnh thủy đậu cho người khỏe mạnh chưa từng mắc bệnh trước đó. Mặc dù dữ liệu để đánh giá nguy cơ lây truyền VZV từ bệnh zona thần kinh còn hạn chế nhưng theo một số nghiên cứu, nguy cơ lây truyền VZV từ bệnh zona bằng 20% so với nguy cơ lây truyền từ bệnh thủy đậu.

Dấu hiệu thủy đậu ở người lớn qua các giai đoạn

1. Dấu hiệu thủy đậu ở người lớn giai đoạn ủ bệnh

Thời gian ủ bệnh được tính từ khi người bệnh tiếp xúc với tác nhân gây bệnh cho đến khi thực sự phát triển các triệu chứng. Trong hầu hết các trường hợp nhiễm virus, người bệnh sẽ không phát triển triệu chứng ngay mà sẽ mất một khoảng thời gian, gọi là giai đoạn ủ bệnh. Theo các chuyên gia, thời gian ủ bệnh là khoảng thời gian từ khi một người tiếp xúc với virus thủy đậu đến khi người đó có thể phát triển các triệu chứng của bệnh thủy đậu, thời gian này thường kéo dài khoảng 2 tuần, nhưng có thể dao động từ 10 – 21 ngày, trung bình là khoảng 14 – 17 ngày.

2. Dấu hiệu bị thuỷ đậu ở người lớn giai đoạn khởi phát

Tại giai đoạn khởi phát, người lớn bị thủy đậu sẽ xuất hiện các triệu chứng nhẹ và không rõ ràng như sốt, đau đầu, chán ăn, uể oải… Những biểu hiện trong giai đoạn này thường khá giống với cảm lạnh thông thường nên người bệnh hay chủ quan và nhầm lẫn trong chăm sóc và điều trị bệnh.

Giai đoạn khởi phát thường kéo dài từ 1 – 2 ngày trước khi xuất hiện ban đỏ, người bệnh có dấu hiệu mệt mỏi và sốt từ 37,8 độ C – 39,4 độ C, có thể kéo dài từ 3 – 5 ngày.

3. Triệu chứng thủy đậu ở người lớn giai đoạn toàn phát

Tại giai đoạn toàn phát thủy đậu, da của người bệnh sẽ xuất hiện ban đỏ trên mặt và thân hay còn gọi là nổi trái rạ, sau đó lan nhanh ra tất cả các vùng khác trên cơ thể:

  • Nốt ban lúc đầu thường có dạng dát sẩn, sau đó tiến triển thành các phỏng nước trong vòng vài giờ cho đến vài ngày. Phần lớn các nốt phỏng nước có kích thước khá nhỏ, từ 5 – 10 mm, có dạng tròn hoặc bầu dục, có vùng viền đỏ xung quanh và ở giữa sẽ dần trở nên lõm khi quá trình thoái triển của tổn thương bắt đầu;
  • Sau đó dịch của các nốt phỏng nước sẽ trở nên đục; nốt phỏng bị vỡ hoặc thoái triển, đóng vảy; vảy rụng sau 1 – 2 tuần, để lại một sẹo lõm nông;
  • Các nốt ban sẽ xuất hiện theo từng đợt liên tiếp trong 2 – 4 ngày; trên mỗi vùng da có thể có mặt tất cả các giai đoạn của ban – dát sẩn, phỏng nước và vảy;
  • Tổn thương thủy đậu có thể gặp cả ở niêm mạc hầu họng và/hoặc âm đạo.
dấu hiệu bị thuỷ đậu ở người lớn

Tại giai đoạn toàn phát thủy đậu, da của người bệnh sẽ xuất hiện ban đỏ trên mặt và thân hay còn gọi là nổi trái rạ, sau đó lan nhanh ra tất cả các vùng khác trên cơ thể.

4. Triệu chứng thủy đậu người lớn giai đoạn hồi phục

Giai đoạn phục hồi của bệnh thủy đậu thường kéo dài khoảng 1 – 2 tuần, thường từ 7 – 10 ngày, khi các mụn nước bắt đầu khô lại, đóng vảy và hồi phục dần. Thời điểm này, người bệnh có thể xuất hiện triệu chứng ngứa nhiều do phần da non bắt đầu hình thành. Do đó, cần hết sức cẩn trọng, không được gãi hay chà sát vào vùng da tổn thương, gây ra tình trạng viêm loét, làm nhiễm trùng vết thương.

Các biến chứng thủy đậu ở người lớn

Người lớn bị thủy đậu, ngoài việc biểu hiện các triệu chứng nghiêm trọng hơn so với trẻ em, còn đi kèm với tỷ lệ bệnh phát triển thành các biến chứng nguy hiểm cũng cao hơn đáng kể so với trẻ em bị thủy đậu.

  • Nhiễm trùng da và mô mềm: Có khoảng 1,3% người lớn mắc thủy đậu sẽ gây ra biến chứng viêm cân hoại tử (NF) – đây là bệnh nhiễm trùng da và mô mềm hiếm gặp, biểu hiện bởi những cơn đau dữ dội tại vùng bị tổn thương, đồng thời xuất hiện những vết loét trên da, bệnh có khả năng gây tử vong nếu không được phát hiện và điều trị sớm.
  • Viêm cân hoại tử: Viêm cân hoại tử do thủy đậu là một biến chứng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, xuất hiện ở một vài trường hợp, đặc biệt ở những người có hệ miễn dịch suy giảm, khiến vi khuẩn có thể xâm nhập vào các vùng da bị tổn thương do thủy đậu, dẫn đến nhiễm trùng nghiêm trọng hơn như viêm cân hoại tử. Viêm cân hoại tử là một tình trạng nhiễm trùng mô mềm rất nguy hiểm và cần được điều trị khẩn cấp, có thể gây hoại tử (chết mô) nhanh chóng nếu không được điều trị kịp thời. Triệu chứng bao gồm sốt cao, đau dữ dội, sưng, đỏ vùng da bị nhiễm, và có thể có mủ hoặc dịch tụ lại.
  • Viêm phổi: Mặc dù hiếm gặp nhưng là biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh thủy đậu và thường ảnh hưởng đến người lớn. Theo ước tính, tỷ lệ mắc viêm phổi ở người lớn dao động khoảng 0,32 – 1,36 trường hợp trên 100.000 bệnh nhân trong mỗi năm. Viêm phổi do thủy đậu thường xuất hiện từ 1 – 6 ngày sau khi phát ban, khởi phát với các triệu chứng như nhịp thở nhanh, tức ngực, ho, khó thở, sốt và đau khi đau ngực, ho ra máu.
  • Viêm não: VZV là một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh thần kinh truyền nhiễm và là nguyên nhân phổ biến thứ hai gây ra bệnh viêm não và viêm màng não truyền nhiễm với tỷ lệ tử vong từ 12 – 15%, có thể cao hơn ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Viêm não do VZV thường biểu hiện như chứng mất điều hòa tiểu não, viêm màng não, viêm tủy não, viêm tủy cắt ngang, viêm màng não vô khuẩn…
  • Viêm khớp: Bệnh thủy đậu có thể gây ra các biến chứng cơ xương tiềm ẩn chẳng hạn như viêm khớp nhiễm trùng, viêm tủy xương. Các biến chứng cơ xương thường rất hiếm gặp, với tỷ lệ xảy ra ước tính khoảng 1/10.000 trường hợp mắc bệnh thủy đậu.

Chẩn đoán bệnh thủy đậu ở người lớn

Trước đây, bệnh thủy đậu khá phổ biến và thường được bác sĩ chẩn đoán dựa trên các triệu chứng, đặc trưng là các nốt ban đỏ và mụn nước. Tuy nhiên, hiện tại bệnh thủy đậu đã ít phổ biến hơn và thường khó phân biệt với các bệnh phát ban khác như tay – chân – miệng, chốc lở… nên các bác sĩ khuyến cáo tất cả trường hợp nghi ngờ mắc thủy đậu đều cần xác định bằng xét nghiệm như PCR (lấy mẫu dịch tiết từ vùng da bị tổn thương) để chẩn đoán và cho ra kết quả chính xác nhất. Một số loại xét nghiệm nhiễm VZV như sau:

  • Xét nghiệm PCR (phản ứng chuỗi polymerase): Xét nghiệm này tìm kiếm vật liệu di truyền của VZV, được thực hiện trên mẫu chất lỏng lấy bằng cách lấy dịch từ các mụn nước hở (xét nghiệm tăm bông). Trong một số trường hợp, có thể sử dụng các chất lỏng khác, nhưng kết quả không phải lúc nào cũng chính xác. Xét nghiệm PCR có thể cho kết quả nhanh chóng và là xét nghiệm hữu ích nhất để xác nhận nhiễm VZV;
  • Xét nghiệm nuôi cấy virus: Các tế bào từ mẫu xét nghiệm tăm bông được nuôi cấy trong phòng thí nghiệm và sau đó kiểm tra VZV. Xét nghiệm này thường không chính xác bằng xét nghiệm PCR.
  • Xét nghiệm kháng thể huỳnh quang trực tiếp (DFA): Xét nghiệm này cũng được thực hiện trên mẫu xét nghiệm tăm bông được gửi đến phòng xét nghiệm, bao gồm việc sử dụng thuốc nhuộm huỳnh quang và kính hiển vi đặc biệt để tìm VZV trong mẫu. Đây là xét nghiệm nhanh, nhưng không chính xác bằng PCR;
  • Xét nghiệm kháng thể: Đây là xét nghiệm máu để tìm kháng thể VZV – kháng thể là protein mà hệ thống miễn dịch tạo ra để chống lại các chất lạ, chẳng hạn như virus và vi khuẩn. Xét nghiệm một loại kháng thể (IgM) cho biết cơ thể có bị nhiễm VZV hiện tại hay gần đây không. Xét nghiệm một loại kháng thể khác (IgG) cho biết cơ thể có từng tiếp xúc với VZV chưa.

Cách chữa thủy đậu ở người trưởng thành nhanh chóng

Phương pháp điều trị cụ thể cho bệnh thủy đậu thường sẽ được bác sĩ chăm sóc sức khỏe xác định dựa trên:

  • Sức khỏe tổng thể và tiền sử bệnh tật của bệnh nhân;
  • Mức độ nghiêm trọng của triệu chứng;
  • Khả năng đáp ứng của người bệnh với các loại thuốc, quy trình hoặc liệu pháp cụ thể;
  • Kỳ vọng trong điều trị của người bệnh.

Phác đồ điều chỉnh bệnh thủy đậu ở người lớn như sau: Điều trị bằng acyclovir uống trong vòng 24 giờ sau khi phát ban có thể hiệu quả hơn giả dược trong điều trị thủy đậu ở người lớn khỏe mạnh. Trong trường hợp muộn hơn 24 giờ sau khi phát ban, acyclovir dường như không hiệu quả bằng giả dược trong điều trị bệnh thủy đậu, mặc dù bằng chứng về điều này còn ít.

Trong thực hành lâm sàng, acyclovir tiêm tĩnh mạch được sử dụng để điều trị bệnh nặng ở bất kể thời điểm phát ban. Ngoài ra, acyclovir tiêm tĩnh mạch có thể hiệu quả hơn giả dược trong việc rút ngắn thời gian đóng vảy hoàn toàn và tình trạng xấu đi về mặt lâm sàng.

Ngoài ra, người bệnh có thể được điều trị bằng các loại thuốc và phương pháp đi kèm theo chỉ định của bác sĩ, cụ thể như:

  • Dùng acetaminophen (để hạ sốt);
  • Dùng thuốc kháng histamin để giảm ngứa hoặc bôi kem dưỡng da Calamine…
  • Nghỉ ngơi hoàn toàn;
  • Uống nhiều nước (để tránh mất nước);
  • Tắm nước mát với baking soda (để giảm ngứa);
  • Không gãi các mụn nước vì có thể dẫn đến nhiễm trùng thứ phát do vi khuẩn: Người bệnh cần cắt móng tay ngắn để giảm nguy cơ làm trầy xước vết thương.
Cách chữa thủy đậu ở người trưởng thành nhanh chóng

Điều trị bằng các loại thuốc bôi để hỗ trợ thuyên giảm các nốt mụn nước, hạn chế để lại sẹo và nhiễm trùng

Bệnh thủy đậu ở người lớn kiêng gì?

Người lớn khỏe mạnh bị bệnh thủy đậu, nếu được chăm sóc và điều trị đúng cách theo chỉ định của bác sĩ, sẽ nhanh chóng khỏi bệnh và hồi phục. Đặc biệt, chế độ dinh dưỡng là yếu tố quan trọng giúp nâng cao sức đề kháng, hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch, giảm thiểu nguy cơ gây ra các biến chứng nguy hiểm.

Bên cạnh các loại thực phẩm có khả năng hỗ trợ điều trị, người bệnh cần lưu ý tránh các loại thực phẩm sau đây để hạn chế nguy cơ gây trầm trọng hơn các triệu chứng:

  • Thức ăn cay và nhiều dầu mỡ: Thường có chứa capsaicin, có khả năng gây ngứa và kích ứng da nghiêm trọng. Do đó, người bệnh cần tránh xa các loại thực phẩm chiên rán, đồ ăn nhẹ, các món nhiều gia vị;
  • Thức ăn nhiều đường, thực phẩm chế biến sẵn: Lượng đường cao sẽ có tác động tiêu cực đến chức năng miễn dịch, làm chậm quá trình chữa lành và dễ gặp biến chứng. Do đó, người bệnh nên tránh tiêu thụ các loại thức ăn có nhiều đường như soda, nước ép trái cây đóng gói, bánh quy, bánh ngọt, kem, socola…
  • Thức ăn giòn, cứng: Có thể gây kích ứng ở miệng, làm trầm trọng thêm các tổn thương ở trong miệng;
  • Thức ăn béo: Nguy cơ viêm nhiễm ở người bệnh;
  • Thực phẩm có tính axit: Tăng mức độ viêm, nhiễm trùng và ngứa ở người bệnh như vải, xoài chín, mít, hồng…
  • Thực phẩm làm từ nếp: Khiến tình trạng bọng mủ viêm trên da trở nặng, khó lành, dễ để lại sẹo xấu;
  • Chế phẩm từ sữa: Làm kích thích tiết nhờn trên da, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.

Bên cạnh chế độ dinh dưỡng, người bệnh cũng cần đặc biệt lưu ý đến một số vấn đề khác như sau:

  • Người lớn mắc bệnh thủy đậu không được đi làm cho đến khi hồi phục bệnh và không còn khả năng lây nhiễm;
  • Hạn chế gãi, chà xát hay sờ vào các nốt phát ban thủy đậu;
  • Khử khuẩn các đồ vật bị nhiễm dịch tiết từ mũi họng;
  • Tuyệt đối không kiêng tắm vì có thể làm gia tăng nguy cơ nhiễm khuẩn.

Thủy đậu ở người lớn bao lâu thì khỏi?

Tùy vào sức khỏe miễn dịch, mức độ nghiêm trọng và tình hình nhiễm trùng của mỗi người mà thời gian hồi phục sẽ có sự thay đổi khác nhau. Thông thường, bệnh thủy đậu sẽ mất khoảng 1 – 2 tuần, tính từ khi triệu chứng xuất hiện cho đến khi các nốt ban đóng vảy và hồi phục hoàn toàn. Tuy nhiên, đối với những người có yếu tố nguy cơ cao và hệ miễn dịch suy yếu, bệnh thủy đậu có thể kéo dài lâu hơn.

Cách phòng ngừa bệnh thủy đậu ở người lớn

Cách phòng ngừa bệnh thủy đậu ở người lớn gồm các biện pháp chủ động và nghiêm túc, đặc biệt với người chưa từng mắc bệnh hoặc chưa tiêm vắc xin:

1. Tiêm vắc xin thủy đậu

  • Là biện pháp hiệu quả và quan trọng nhất. Vắc xin thủy đậu được chứng minh có hiệu quả bảo vệ cao và tính sinh miễn dịch lâu dài khi tiêm đủ 2 liều, hiệu quả ngăn ngừa hơn 95% đối với các dạng thủy đậu thông thường và hơn 99% đối với thủy đậu dạng nặng.
  • Nên tiêm 2 mũi cách nhau ít nhất 4–8 tuần nếu chưa từng mắc bệnh.
  • Người lớn tiếp xúc với môi trường dễ lây (nhân viên y tế, giáo viên, quân nhân,…) cần ưu tiên tiêm chủng.

2. Tránh tiếp xúc với người mắc bệnh

  • Không đến gần người đang trong giai đoạn lây nhiễm (từ 1–2 ngày trước phát ban đến khi bóng nước khô).
  • Nếu buộc phải tiếp xúc, cần đeo khẩu trang, rửa tay sát khuẩn, hạn chế chạm vào mặt.

3. Tăng cường hệ miễn dịch

  • Ăn uống đủ chất, ngủ đủ giấc, tập luyện đều đặn.
  • Tránh stress kéo dài vì có thể làm suy giảm miễn dịch, tăng nguy cơ mắc bệnh.

4. Vệ sinh cá nhân và môi trường

  • Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn.
  • Không dùng chung đồ dùng cá nhân như khăn tắm, ly, chén…
  • Vệ sinh bề mặt, tay nắm cửa, điện thoại,… nơi công cộng.

5. Theo dõi và cách ly kịp thời

  • Khi có dấu hiệu nghi ngờ (sốt, mệt, nổi bóng nước…), cần cách ly và đi khám ngay.
  • Báo với nơi làm việc, trường học để phòng tránh lây lan.

Lưu ý: Người trưởng thành mắc thủy đậu có nguy cơ biến chứng nặng như viêm phổi, viêm não, thậm chí tử vong. Do đó, chủ động phòng bệnh là yếu tố then chốt để bảo vệ sức khỏe cá nhân và cộng đồng.

Bệnh thủy đậu ở người lớn không chỉ dễ lây lan mà còn tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Chủ động tiêm vắc xin, tăng cường miễn dịch và tuân thủ các biện pháp phòng ngừa là cách hiệu quả để bảo vệ bản thân và cộng đồng. Đừng chủ quan vì lầm tưởng đây là bệnh chỉ gặp ở trẻ em. Khi có dấu hiệu nghi ngờ, người lớn cần nhanh chóng thăm khám chuyên khoa để được chẩn đoán chính xác và xử trí đúng cách, tránh các hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra.

Đánh giá bài viết
23:14 30/05/2025
Nguồn tham khảo
  1. Saleh, H. M., & Kumar, S. (2025, April 27). Varicella-Zoster virus (Chickenpox). StatPearls – NCBI Bookshelf. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK448191/
  2. Why is it bad for adults to get chickenpox? (2020, December 15). MedicineNet. https://www.medicinenet.com/why_is_it_bad_for_adults_to_get_chickenpox/article.htm
  3. Marin, M., Watson, T. L., Chaves, S. S., Civen, R., Watson, B. M., Zhang, J. X., Perella, D., Mascola, L., & Seward, J. F. (2008). Varicella among Adults: Data from an Active Surveillance Project, 1995–2005. The Journal of Infectious Diseases, 197 (s2), S94–S100. https://doi.org/10.1086/522155
  4. CDC. (2025, February 4). Clinical Overview of Chickenpox (Varicella). Chickenpox (Varicella). https://www.cdc.gov/chickenpox/hcp/clinical-overview/index.html
  5. Mikaeloff Y, Kezouh A, Suissa S. Nonsteroidal anti-inflammatory drug use and the risk of severe skin and soft tissue complications in patients with varicella or zoster disease. Br J Clin Pharmacol. 2008 Feb;65(2):203-9. doi: 10.1111/j.1365-2125.2007.02997.x. Erratum in: Br J Clin Pharmacol. 2010 Jun;69(6):722. PMID: 18251759; PMCID: PMC2291221.
  6. Casabona, G., Habib, M. A., Povey, M., Riise Bergsaker, M. A., Flodmark, C. E., Espnes, K. A., Tøndel, C., & Silfverdal, S. A. (2022). Randomised controlled trial showed long-term efficacy, immunogenicity and safety of varicella vaccines in Norwegian and Swedish children. Acta paediatrica (Oslo, Norway: 1992), 111 (2), 391–400. https://doi.org/10.1111/apa.16136