Bệnh thủy đậu ở trẻ em: Dấu hiệu, nguyên nhân và cách chăm sóc

29/05/2025 Theo dỗi Nutrihome trên google news Tác giả: Trung tâm Dinh dưỡng Nutrihome

Bệnh thủy đậu ở trẻ em là tình trạng nhiễm trùng cấp tính vô cùng phổ biến, rất dễ lây lan và bùng phát thành dịch. Ước tính, có đến 90% dân số bị mắc thủy đậu từ thời niên thiếu. Hầu hết các trường hợp trẻ mắc thủy đậu đều lành tính và có khả năng phục hồi tốt nếu được chăm sóc và điều trị đúng cách. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nếu không được điều trị kịp thời, chăm sóc đúng cách, trẻ mắc thủy đậu có nguy cơ rất cao đối diện với các biến chứng nguy hiểm, có thể dẫn đến tử vong.

bệnh thủy đậu ở trẻ em

Bác sĩ Phan Nguyễn Trường Giang (VNVC) cho biết: Theo CDC, đầu thập niên 1990, Hoa Kỳ ghi nhận hơn 4 triệu ca thủy đậu mỗi năm, với 10.500–13.500 ca nhập viện và 100–150 ca tử vong. Đáng lo ngại, hơn 90% ca mắc, 70% ca nhập viện và một nửa số ca tử vong xảy ra ở trẻ em. Bệnh thủy đậu ở trẻ em không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe mà còn tạo gánh nặng cho gia đình, nhân viên y tế và hệ thống điều trị, cả về chi phí lẫn áp lực chăm sóc y khoa.

Thủy đậu ở trẻ em là bệnh gì?

Bệnh thủy đậu ở trẻ em, còn gọi là bệnh trái rạ, là bệnh nhiễm trùng cấp tính do virus Varicella Zoster (VZV) gây ra. Bệnh có khả năng lây lan rất cao qua giọt bắn, khí dung hoặc tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết hô hấp, với tỷ lệ lây nhiễm thứ phát lên từ 61 – 100%. Tại Việt Nam, đây là một trong 5 bệnh truyền nhiễm phổ biến dễ bùng phát thành dịch. Trẻ dưới 12 tháng tuổi dễ gặp biến chứng nặng và có nguy cơ mắc zona sau này cao gấp 4,5 lần so với các độ tuổi khác.

Triệu chứng điển hình là phát ban, nổi đốm ngứa, sau đó chuyển thành mụn nước và đóng vảy. Nhiều phụ huynh chủ quan cho rằng đây chỉ là bệnh ngoài da, nhưng thực tế, bệnh thủy đậu ở trẻ em có thể gây viêm phổi, viêm não, rối loạn thần kinh, co giật, hôn mê và tử vong nếu không điều trị kịp thời.

Bệnh thủy đậu thường xuất hiện vào mùa đông/xuân hoặc những tháng mát/khô và có thể xảy ra thành các đợt bùng phát lớn sau mỗi 2 – 5 năm. Tại Việt Nam và các quốc gia có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mùa thủy đậu thường bùng phát trong giai đoạn thời tiết nóng ẩm, bắt đầu từ giữa tháng 3 và tháng 5 hàng năm, tạo điều kiện cho các các loại virus, vi khuẩn phát triển và lây lan trong cộng đồng.

Thủy đậu có mặt ở tất cả các quốc gia và gây ra khoảng 7.000 ca tử vong hàng năm. Ở các nước ôn đới, đây là một căn bệnh phổ biến ở trẻ em, với hơn 9.000 ca nhập viện hàng năm tại Hoa Kỳ. Theo ghi nhận, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở nhóm tuổi từ 4 – 10 tuổi với tỷ lệ nhiễm bệnh là 90%. Các trường hợp thứ phát trong các lần tiếp xúc trong gia đình có xu hướng mắc bệnh nặng hơn các trường hợp mắc bệnh chính.

thủy đậu ở trẻ em

Bệnh thủy đậu biểu hiện với các nốt phát ban đỏ, tiến triển thành mụn nước chứa chất dịch đục.

Nguyên nhân bị thuỷ đậu ở trẻ em

Bệnh thủy đậu ở trẻ em gây ra bởi virus Varicella Zoster (VZV), thuộc họ Herpesviruses, có hình khối, kích thước 150 – 200 nm, phần vỏ ngoài của VZV bằng lipid, phần lõi có chứa phân tử ADN chuỗi đôi. Loại virus này có thể tồn tại được vài ngày trong lớp vảy bong ra từ mụn nước và dễ bị tiêu diệt bởi thuốc sát khuẩn. Đáng lưu ý, VZV có thể vẫn còn tồn tại trong cơ thể tại dây thần kinh cảm giác dù đã khỏi bệnh và có thể tái hoạt động gây bệnh Zona thần kinh trong điều kiện thuận lợi.

Virus Varicella Zoster gây bệnh bằng cách xâm nhập vào niêm mạc đường hô hấp qua các bộ phận như mũi, miệng, họng, kết mạc mắt… từ các hành động như ho, hắt hơi… hoặc lây qua chất dịch từ mụn nước bị vỡ.

Bệnh thủy đậu ở trẻ em có lây không?

Bất kỳ trẻ em hoặc người lớn nào chưa có miễn dịch tự nhiên (chưa mắc bệnh thủy đậu) hoặc chưa được tiêm vắc xin phòng ngừa đều có nguy cơ mắc bệnh. Thực tế, thủy đậu ở trẻ em rất dễ lây lan, virus thủy đậu có thể lây truyền từ người sang người qua tiếp xúc trực tiếp với các giọt bắn không khí khi hắt hơi, ho hoặc qua tiếp xúc với chất dịch từ nốt phát ban vỡ ra.

Bệnh thủy đậu dễ lây nhất từ 1 – 2 ngày trước khi các nốt ban xuất hiện cho đến khi các khô và đóng vảy (khoảng 5 – 6 ngày sau khi phát ban). Trong hầu hết các trường hợp nhiễm bệnh sẽ tự khỏi trong vòng 2 – 4 tuần. Một số trường hợp nhiễm trùng vi khuẩn thứ phát, gây ra các biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe, thậm chí đe dọa đến tính mạng.

Dấu hiệu thủy đậu ở trẻ em qua các giai đoạn

Thủy đậu ở trẻ nhỏ có dấu hiệu xuất hiện các mụn nước li ti, màu đỏ và tản phát rải rác trên bề mặt da của trẻ. Bệnh thủy đậu thường diễn ra trong 4 giai đoạn, cụ thể như sau

1. Dấu hiệu thủy đậu ở trẻ em giai đoạn ủ bệnh

Bệnh thủy đậu có thời gian ủ bệnh khoảng 14 – 16 ngày và phát triển bệnh trong khoảng 10 – 21 ngày sau khi tiếp xúc với mầm bệnh thủy đậu. Ở giai đoạn này, trẻ em thường không xuất hiện các triệu chứng báo trước như người lớn và dấu hiệu ban đầu có thể là phát ban hoặc tổn thương khoang miệng.

2. Triệu chứng thủy đậu ở trẻ giai đoạn khởi phát

Tại giai đoạn khởi phát, trẻ bị thủy đậu sẽ bắt đầu xuất hiện các triệu chứng như sốt nhẹ, đau đầu, chán ăn, uể oải, quấy khóc… Một số trường hợp, trẻ còn xuất hiện các nốt hạch sau tai, viêm họng… Những biểu hiện trong giai đoạn này thường khá giống với cảm lạnh thông thường nên phụ huynh dễ chủ quan và nhầm lẫn trong điều trị, vô tình bỏ lỡ “thời điểm vàng” để can thiệp y tế cho trẻ.

3. Dấu hiệu thuỷ đậu ở trẻ giai đoạn toàn phát

Ở giai đoạn toàn phát, các nốt ban màu hồng hoặc đỏ xuất hiện rõ ràng (người Việt hay gọi là nổi trái rạ) trên mặt, da đầu, thân, cánh tay, chân… Trong khoảng 10 – 12 giờ tiếp theo, các nốt sần này tiến triển thành các mụn nước, mụn mủ, chứa đầy dịch. Ban đầu chất dịch sẽ có màu trong, sau đó là hóa đục và cuối cùng đóng vảy. Ban đầu có thể xuất hiện trên ngực, lưng và mặt, sau đó lan ra toàn bộ cơ thể, bao gồm cả bên trong miệng, mí mắt hoặc vùng sinh dục.

Khi mụn nước bắt đầu phồng rộp, triệu chứng ngứa sẽ xuất hiện dữ dội hơn. Đáng lưu ý, những mụn nước này thường không nổi cộm lên đồng loạt mà sẽ xuất hiện theo từng đợt. Nhiều mụn nước liên tiếp mọc lên, trong khi những mụn khác đóng vảy. Các đốm ban mới có thể tiếp xúc xuất hiện theo từng đợt trong vòng 3 – 5 ngày tính từ sau khi phát ban.

Tại giai đoạn này, trẻ có thể xuất hiện các triệu chứng khác như sốt cao, chán ăn, nôn ói, đau đầu, mệt mỏi, khó chịu do mụn nước. Mặc dù bệnh thủy đậu có thể lây nhiễm ở tất cả giai đoạn nhưng giai đoạn toàn phát sẽ nguy cơ lây nhiễm cho người khác cao nhất.

4. Dấu hiệu trẻ bị thuỷ đậu giai đoạn hồi phục

Giai đoạn phục hồi của bệnh thủy đậu thường kéo dài khoảng 1 – 2 tuần, khi các mụn nước bắt đầu khô lại, đóng vảy và hồi phục dần. Thời điểm này, trẻ có thể xuất hiện triệu chứng ngứa nhiều do phần da non bắt đầu hình thành. Do đó, phụ huynh cần hết sức cẩn trọng, không để cho bé gãi hay cào khiến da bị tổn thương, nguy cơ nhiễm trùng và để lại sẹo sau này.

bé bị thủy đậu

Hình ảnh bệnh thủy đậu ở trẻ em với biểu hiện nốt mụn nước qua các giai đoạn.

Các biến chứng thủy đậu ở trẻ em

Mặc dù được đánh giá là bệnh lành tính nhưng nếu không điều trị đúng cách và kịp thời, thủy đậu ở trẻ nhỏ có thể để lại những biến chứng vô cùng nguy hiểm như:

  • Nhiễm trùng da và mô mềm do vi khuẩn: Biến chứng này xảy ra khi các nốt ban ngứa ngáy bị trẻ gãi làm vỡ, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập. Các nhiễm trùng này có thể dẫn đến tổn thương sâu hơn dưới da, thậm chí gây ra sẹo vĩnh viễn;
  • Viêm phổi: Những trẻ có hệ miễn dịch suy yếu hoặc mắc các bệnh mãn tính có nguy cơ cao phát triển biến chứng viêm phổi, gây khó khăn trong hô hấp và có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời;
  • Viêm gan: Biến chứng viêm gan do thủy đậu, mặc dù ít gặp, nhưng có thể xảy ra và cần được chú ý đặc biệt, thường xuất hiện ở những trường hợp nặng, đặc biệt là ở những trẻ có hệ miễn dịch suy yếu hoặc đang sử dụng thuốc ức chế miễn dịch. Viêm gan do thủy đậu gây sốt cao, mệt mỏi, đau bụng, buồn nôn và vàng da (vàng mắt, vàng da). Các xét nghiệm chức năng gan có thể cho thấy sự gia tăng men gan, phản ánh tổn thương tế bào gan. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, viêm gan có thể tiến triển thành suy gan cấp tính, mặc dù điều này là hiếm;
  • Viêm não, mất điều hòa tiểu não: Một biến chứng khác ít gặp nhưng cực kỳ nguy hiểm là viêm não và mất điều hòa tiểu não. Viêm não do thủy đậu có thể gây ra các triệu chứng như đau đầu dữ dội, nôn mửa, co giật, và thậm chí hôn mê. Mất điều hòa tiểu não thường biểu hiện bằng việc mất khả năng thăng bằng và phối hợp vận động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống sau này của trẻ nếu không được can thiệp kịp thời;
  • Thủy đậu xuất huyết: Đây cũng là một dạng nghiêm trọng của bệnh, xảy ra khi virus gây tổn thương cho các mạch máu nhỏ dẫn đến chảy máu dưới da và nội tạng. Triệu chứng này thường đòi hỏi phải có chăm sóc y tế tích cực;
  • Nhiễm trùng máu: Đây là tình trạng nhiễm trùng xâm lấn cực kỳ nguy hiểm, có thể đe dọa tính mạng người bệnh, đòi hỏi can thiệp y tế khẩn cấp;
  • Viêm khớp: Biến chứng này khiến trẻ trải qua đau đớn và mất vận động tạm thời hoặc kéo dài;
  • Hội chứng Reye: Đây là một nguy cơ đặc biệt khi trẻ em mắc thủy đậu được dùng aspirin, dẫn đến tổn thương gan và não. Hội chứng này cực kỳ nghiêm trọng và có thể gây tử vong hoặc tàn tật vĩnh viễn. Hội chứng reye là biến chứng hiếm gặp nhưng khi xuất hiện thường xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên. Đây là tình trạng do tổn thương các ty thể cần thiết cung cấp năng lượng cho tế bào, khiến các chất hóa học tích tụ và dẫn đến hiện tượng não bị sưng và tổn thương.

Bệnh thủy đậu ở trẻ em thường xuất hiện các triệu chứng phổ biến như sau:

  • Có thể sốt nhẹ trước khi xuất hiện các biểu hiện ngoài da (trong vòng 1 – 2 ngày);
  • Đau bụng;
  • Ngứa dữ dội;
  • Đau đầu;
  • Khó chịu;
  • Chán ăn;
  • Ho và sổ mũi
  • Đau họng.

Đối với trẻ có bệnh về da như bị chàm hoặc viêm da, thường có nguy cơ biểu hiện nghiêm trọng về da khi mắc bệnh thủy đậu.

Người suy giảm miễn dịch – cả trẻ em và người lớn, nhất là người bệnh ung thư máu – thường có nhiều tổn thương hơn, có xuất huyết ở nền nốt phỏng, tổn thương lâu lành hơn so với người không suy giảm miễn dịch. Người suy giảm miễn dịch cũng có nguy cơ cao hơn bị các biến chứng nội tạng (xuất hiện ở 30 – 50% số ca bệnh); tỷ lệ tử vong có thể lên tới 15% khi không có điều trị kháng virus.

Trẻ bị suy giảm miễn dịch thường sẽ bị thủy đậu diễn biến nặng, tỷ lệ tử vong cũng cao hơn so với trẻ em có hệ miễn dịch bình thường. Những trẻ này có nguy cơ cao mắc bệnh thủy đậu thứ phát, lan tới các cơ quan quan trọng, hành sốt cao kéo dài và phát ban lan rộng. Nhóm trẻ có hệ miễn dịch suy yếu như sau:

  • Trẻ mắc bệnh ác tính;
  • Trẻ đang điều trị ung thư bằng hóa chất;
  • Trẻ em đang được điều trị bằng corticosteroid liều cao;
  • Trẻ em bị suy giảm miễn dịch tế bào bẩm sinh;
  • Trẻ em đang điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch;
  • Trẻ em bị nhiễm HIV.
trẻ bị thủy đậu

Trẻ bị suy giảm miễn dịch khi bị thủy đậu sẽ có nguy cơ biến chứng nguy hiểm, đe dọa đến tính mạng.

Chẩn đoán bệnh thủy đậu ở trẻ em

Bệnh thủy đậu thường được chẩn đoán lâm sàng dựa trên phát ban đặc trưng và các đợt tổn thương liên tiếp. Căn cứ theo tiểu mục 3 Mục 3 Bệnh Thủy Đậu tại Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh truyền nhiễm được ban hành kèm theo Quyết định 5642/QĐ-BYT năm 2015, việc chẩn đoán bệnh thủy đậu bao gồm 04 bước như sau:

Giai đoạn 1: Lâm sàng

Dựa trên các biểu hiện từ các nốt phát ban đặc trưng của người bệnh:

  • Giai đoạn ủ bệnh dao động từ 10 đến 21 ngày, thường 14 – 17 ngày.
  • Giai đoạn tiền triệu thường kéo dài 1 – 2 ngày trước khi xuất hiện ban. Người bệnh mệt mỏi, sốt từ 37,8 – 39,4°C kéo dài 3 – 5 ngày.
  • Ban trên da xuất hiện đầu tiên trên mặt và thân, nhanh chóng lan ra tất cả các vùng khác trên cơ thể:
    • Ban lúc đầu có dạng dát sẩn, tiến triển thành phỏng nước trong vòng vài giờ đến một vài ngày; phần lớn các nốt phỏng có kích thước nhỏ 5 – 10 mm, có viền đỏ xung quanh. Các tổn thương da có dạng tròn hoặc bầu dục; vùng giữa vết phỏng dần trở nên lõm khi quá trình thoái triển của tổn thương bắt đầu;
    • Các nốt phỏng ban đầu có dịch trong, dạng giọt sương, sau đó dịch trở nên đục; nốt phỏng bị vỡ hoặc thoái triển, đóng vảy; vảy rụng sau 1 – 2 tuần, để lại sẹo lõm nông;
    • Ban xuất hiện từng đợt liên tiếp trong 2 – 4 ngày; trên mỗi vùng da có thể có mặt tất cả các giai đoạn của ban – dát sẩn, phỏng nước và vảy;
    • Tổn thương thủy đậu có thể gặp cả ở niêm mạc hầu họng và/hoặc âm đạo.
    • Số lượng và mức độ nặng của ban rất khác biệt giữa các người bệnh. Trẻ nhỏ thường có ít ban hơn so với trẻ lớn hơn; các ca bệnh thứ cấp và tam cấp trong gia đình thường có số lượng ban nhiều hơn.

Giai đoạn 2: Cận lâm sàng

  • Xét nghiệm công thức máu: bạch cầu bình thường, có thể giảm như trong các bệnh nhiễm virus khác.
  • Sinh hóa máu: có thể có tăng men gan.

Giai đoạn 3: Chẩn đoán xác định

Chẩn đoán thủy đậu chủ yếu dựa trên lâm sàng và không cần xét nghiệm khẳng định. Ban thủy đậu đặc trưng dạng phỏng nhiều lứa tuổi rải rác toàn thân ở người bệnh có tiền sử tiếp xúc với người bị thủy đậu là những gợi ý cho chẩn đoán.

Các xét nghiệm khẳng định thủy đậu không sẵn có trong lâm sàng và rất ít khi được sử dụng; bao gồm:

  • Xét nghiệm dịch nốt phỏng: Lam Tzanck tìm tế bào khổng lồ đa nhân, PCR xác định ADN của Herpes zoster…
  • Xét nghiệm huyết thanh học: xác định chuyển đảo huyết thanh hoặc tăng hiệu giá kháng thể với Herpes zoster…

Giai đoạn 4: Chẩn đoán Phân biệt

Cần phân biệt thủy đậu với một số bệnh có phát ban dạng phỏng nước như bệnh tay chân miệng liên quan tới Enterovirus, bệnh do Herpes simplex, viêm da mủ và một số bệnh khác:

  • Bệnh tay chân miệng do Enterovirus cũng có ban dạng phỏng nước, có cả ở niêm mạc (miệng, họng) như thủy đậu. Tuy nhiên ban trong tay chân miệng có dạng nhỏ hơn, phân bố tập trung ở tay chân và mông, có cả ở lòng bàn tay và bàn chân.
  • Ban do Herpes simplex thường tập trung ở các vùng da chuyển tiếp niêm mạc quanh các hốc tự nhiên, không phân bố ở toàn bộ cơ thể như thủy đậu.

Cách chữa bệnh thủy đậu ở trẻ em

Điều trị thủy đậu ở trẻ có hai phương pháp bao gồm: Phương pháp làm giảm các triệu chứng và phương pháp nhắm vào nhiễm trùng. Đối với phương pháp làm giảm triệu chứng, thường sẽ tập trung làm vào hạ nhiệt và chăm sóc tổn thương da:

  • Hạ sốt: Dùng acetaminophen (tên thương hiệu mẫu: Tylenol) theo chỉ định của bác sĩ. Thường acetaminophen được kê theo cân nặng và độ tuổi của trẻ. Lưu ý, không dùng aspirin cho trẻ vì có thể làm bệnh trở nặng;
  • Điều trị ngứa: Dùng thuốc kháng histamin, chẳng hạn như diphenhydramine hoặc loratadine cho trẻ. Bên cạnh đó, thuốc điều trị da như kem dưỡng da calamine và tắm yến mạch, cũng có thể giúp giảm ngứa.

Đối với phương pháp nhắm vào điều trị nhiễm trùng, thường sẽ sử dụng thuốc acyclovir hoặc một loại thuốc tương tự acyclovir như valacyclovir. Loại thuốc acyclovir được dùng dưới dạng viên hoặc tiêm.

thủy đậu ở trẻ

Chăm sóc vùng da tổn thương cho trẻ bị thủy đậu đúng cách, hỗ trợ quá trình hồi phục, ngăn ngừa biến chứng.

Hướng dẫn cách chăm sóc trẻ bị thủy đậu tại nhà

Ở những trẻ khỏe mạnh, bệnh thủy đậu thường không cần phải nhập viện điều trị y tế, bác sĩ sẽ chỉ định chăm sóc cho trẻ tại nhà và tư vấn các loại thuốc giúp giảm ngứa hoặc giảm đau cho trẻ. Một số lưu ý khi chăm sóc trẻ bị thủy đậu tại nhà như sau:

  • Không để trẻ gãi/cào/cấu/chà xát lên da: có thể gây nhiễm trùng da vì vi khuẩn ẩn dưới móng tay. Gãi cũng có thể làm tăng nguy cơ hình thành sẹo. Nên cắt móng tay để giảm những nguy cơ này;
  • Dùng thuốc không chứa aspirin để hạ sốt;
  • Sử dụng kem hoặc gel làm mát để giảm ngứa;
  • Cho trẻ uống nhiều nước;
  • Chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng;
  • Rửa tay thường xuyên, giặt khăn trải giường và quần áo mới mặc bằng nước xà phòng nóng;
  • Mặc quần áo mỏng nhẹ, thoải mái, thấm hút mồ hôi tốt;
  • Nghỉ ngơi nhưng cho phép vận động nhẹ;
  • Đi khám bác sĩ nếu nhiệt độ cơ thể cao hơn 38 độ C hoặc khi cảm thấy yếu ớt, đau đầu hoặc nhạy cảm với ánh sáng;
  • Tìm kiếm sự hỗ trợ của các bác sĩ chuyên khoa nếu trẻ xuất hiện tình trạng nôn mửa, khó chịu và giảm ý thức.

Trẻ bị thủy đậu cần kiêng gì?

Hầu hết các trường hợp trẻ bị thủy đậu đều có thể chữa khỏi và hồi phục thông qua chăm sóc và hỗ trợ điều trị đúng cách tại nhà. Chế độ dinh dưỡng là một trong những yếu tố quan trọng mà phụ huynh cần lưu ý để hạn chế mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng như cho trẻ ăn thức ăn mềm, lỏng, dễ tiêu, rau và trái cây không có tính axit…Bên cạnh đó, có một số thực phẩm cần tránh trong thời gian bị thủy đậu như:

  • Thức ăn cay và mặn, thực phẩm khô: Tiềm ẩn nguy cơ trầy xước ở vùng miệng, gây “căng thẳng” cho hệ tiêu hóa. Theo các chuyên gia, các thực phẩm cay, nhiều gia vị có thể làm trầm trọng thêm tình trạng phát ban ở miệng…
  • Thức ăn giòn, nhiều dầu mỡ: Có kết cấu thô ráp, dễ gây kích ứng vết loét ở miệng khi bị thủy đậu;
  • Thức ăn béo: Có thể làm gia tăng nguy cơ viêm nhiễm ở người bệnh;
  • Thực phẩm có tính axit: Tăng mức độ viêm, nhiễm trùng và ngứa ở người bệnh như vải, xoài chín, mít, hồng…
  • Thực phẩm làm từ nếp: Khiến tình trạng bọng mủ viêm trên da trở nặng, khó lành, dễ để lại sẹo xấu;
  • Chế phẩm từ sữa: Làm kích thích tiết nhờn trên da, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.

Bên cạnh chế độ dinh dưỡng, phụ huynh cần đặc biệt lưu ý đến một số điều sau khi chăm sóc trẻ bị thủy đậu tại nhà như sau:

  • Cách ly trẻ mắc bệnh tại nhà, hạn chế đến những nơi đông người;
  • Không để trẻ gãi, chà xát hay sờ vào các nốt phát ban thủy đậu;
  • Không sử dụng chung đồ dùng của trẻ bị mắc bệnh;
  • Không được kiêng tắm cho trẻ. Trẻ bị thủy đậu không tắm có thể ngứa ngáy, khó chịu, tăng nguy cơ nhiễm khuẩn.
thuỷ đậu trẻ em

Trẻ bị thủy đậu cần tránh các loại thực phẩm cay, mặn, có tính axit… vì sẽ làm trầm trọng thêm triệu chứng.

Bệnh thủy đậu ở trẻ em bao lâu thì khỏi?

Tùy vào thể trạng, tình hình nhiễm trùng của mỗi trẻ mà thời gian hồi phục sẽ có sự thay đổi khác nhau. Theo Dịch vụ Y tế Quốc gia Vương Quốc Anh (NHS), bệnh thủy đậu ở trẻ em có thể tự khỏi sau 1 đến 2 tuần (tính từ khi triệu chứng khởi phát) mà không cần đi khám bác sĩ. Trong suốt quá trình hành bệnh, từ khi nhiễm virus (ủ bệnh) đến khi bệnh phát triển và hồi phục, có khoảng 21 ngày để virus phát triển và 10 ngày để các triệu chứng biểu hiện và hồi phục.

Cách phòng ngừa bệnh thủy đậu ở trẻ em

Cách phòng ngừa bệnh thủy đậu ở trẻ em cần thực hiện nghiêm túc để hạn chế nguy cơ lây lan và biến chứng nguy hiểm. Dưới đây là các biện pháp hiệu quả nhất:

1. Tiêm vắc xin phòng thủy đậu

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh (CDC Hoa Kỳ), cách tốt nhất để ngừa bệnh thủy đậu là tiêm vắc xin. Theo nghiên cứu, vắc xin đã giúp ngăn ngừa bệnh thủy đậu ở 85% trẻ em được tiêm chủng và 97% khả năng chống lại bệnh nặng.

Lịch tiêm vắc xin phòng thủy đậu:

  • Mũi 1: Khi trẻ từ 12–15 tháng tuổi.
  • Mũi 2: Cách mũi 1 ít nhất 4 tuần (nên tiêm lúc 4–6 tuổi để tăng miễn dịch lâu dài).
  • Trẻ từ 13 tuổi trở lên chưa từng tiêm: Cần tiêm 2 mũi cách nhau ít nhất 4 tuần.

2. Cách ly người bệnh

  • Cách ly trẻ mắc bệnh ít nhất 7 ngày hoặc cho đến khi tất cả các mụn nước đóng vảy hoàn toàn.
  • Tránh tiếp xúc gần giữa trẻ khỏe mạnh và người đang bị thủy đậu hoặc zona thần kinh.

3. Vệ sinh cá nhân và môi trường sống

  • Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng sát khuẩn.
  • Không dùng chung vật dụng cá nhân với người bệnh (khăn, chăn, đồ chơi, cốc uống nước…).
  • Đảm bảo nhà cửa thông thoáng, sạch sẽ.

4. Tăng cường sức đề kháng

  • Bổ sung dinh dưỡng đầy đủ, giàu vitamin A, C, D, kẽm.
  • Cho trẻ ngủ đủ giấc, vận động hợp lý.
  • Hạn chế để trẻ đến nơi đông người trong mùa dịch.

5. Theo dõi và khai báo y tế

Khi có ca bệnh tại trường học hoặc khu dân cư, cần chủ động khai báo y tế và theo dõi chặt sức khỏe trẻ trong vòng 10–21 ngày.

Bệnh thủy đậu ở trẻ em là bệnh truyền nhiễm cấp tính, dễ lây truyền, có nguy cơ gây ra biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị đúng cách. Bệnh thủy đậu không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ mà còn gây gánh nặng bệnh tật nặng nề trong cộng đồng. Thông qua bài viết trên đây, hy vọng sẽ cung cấp những kiến thức hữu ích cho Quý phụ huynh để phòng ngừa và đẩy lùi thủy đậu ở trẻ.

Đánh giá bài viết
23:14 30/05/2025
Nguồn tham khảo
  1. CDC. (2025, February 4). Clinical Overview of Chickenpox (Varicella). Chickenpox (Varicella). https://www.cdc.gov/chickenpox/hcp/clinical-overview/index.html
  2. Varicella: Vaccine preventable diseases surveillance standards. (2025, May 27). World Health Organization (WHO). https://www.who.int/publications/m/item/vaccine-preventable-diseases-surveillance-standards-varicella
  3. Saleh, H. M., & Kumar, S. (2025, April 27). Varicella-Zoster virus (Chickenpox). StatPearls – NCBI Bookshelf. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK448191/
  4. Chickenpox. (n.d.). HSE.ie. https://www2.hse.ie/conditions/chickenpox/
  5. Jones, B. (2023, April 21). What is chickenpox? Verywell Health. https://www.verywellhealth.com/chickenpox-7370961
  6. Bộ Y tế. (2016). Hướng dẫn Chẩn đoán và điều trị một số bệnh truyền nhiễm. Cục quản lý Khám chữa bệnh. https://kcb.vn/upload/2005611/20210723//Truyen-nhiem-1.pdf
  7. Chickenpox. (2025, February 13). NHS. https://www.nhs.uk/conditions/chickenpox/
  8. Cameron, J. C., Allan, G., Johnston, F., Finn, A., Heath, P. T., & Booy, R. (2007). Severe complications of chickenpox in hospitalised children in the UK and Ireland. Archives of disease in childhood, 92 (12), 1062–1066. https://doi.org/10.1136/adc.2007.123232