Thoái hóa khớp gối: Triệu chứng, nguyên nhân & cách điều trị

08/12/2023 Theo dỗi Nutrihome trên google news Tác giả: Trung tâm Dinh dưỡng Nutrihome
Tư vấn chuyên môn bài viết
Chức Vụ: Bác sĩ Dinh dưỡng
Khoa Dinh dưỡng Tiết chế, Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM

Thoái hóa khớp gối là bệnh lý cơ xương khớp phổ biến. Đối mặc với tình trạng này, người bệnh không chỉ đau nhức mà còn bị hạn chế vận động, dẫn đến suy giảm chất lượng cuộc sống. Vậy, nguyên nhân thoái hóa khớp gối do đâu? Triệu chứng thoái hóa khớp gối là gì? Hãy cùng Trung tâm Dinh dưỡng Nutrihome giải đáp thông qua bài viết sau đây.

Thoái hóa khớp gối: Triệu chứng, nguyên nhân & cách điều trị

Thoái hóa khớp gối là bệnh gì? Tình trạng này ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe của người bệnh?

Thoái hóa khớp gối là gì?

Thoái hóa khớp gối (knee osteoarthritis) hay còn gọi là thoái hóa sụn khớp gối, là tình trạng các mô sụn ở khớp gối bị mài mòn theo thời gian. Khi đó, trong quá trình hoạt động, hai đầu xương liền khớp sẽ cọ xát vào nhau, gây đau, sưng, làm giảm khả năng vận động hoặc thậm chí, dẫn đến biến dạng khớp gối.

Các giai đoạn của thoái hóa khớp gối

Trên thực tế, bệnh thoái hóa khớp gối sẽ phát triển dần theo thời gian. Dựa vào mức độ tổn thương, bệnh lý này được chia thành 4 giai đoạn. Cụ thể như sau:

1. Thoái hóa khớp gối độ 1

Ở giai đoạn đầu của bệnh, tình trạng mài mòn sụn khớp chưa nghiêm trọng, nên triệu chứng đau nhức ở đầu gối chưa được biểu hiện rõ ràng.

Mặc dù khe khớp gối chưa bị thu hẹp; thế nhưng, các gai xương có thể đã bắt đầu hình thành ở giai đoạn này. Thông thường, ở giai đoạn 1 của bệnh bác sĩ chưa chỉ định điều trị chuyên sâu; thay vào đó, người bệnh cần phải thay đổi lối sống và thăm khám sức khỏe theo lịch hẹn.

2. Thoái hóa khớp gối độ 2

Bước sang giai đoạn này, gai xương đã được hình thành rõ ràng hơn và bác sĩ có thể quan sát thấy điều này trên phim chụp X-quang. Tuy nhiên, lúc này khe khớp gối vẫn chưa bị chít hẹp nghiêm trọng và bao hoạt dịch vẫn còn đủ lượng dịch để hỗ trợ hoạt động của khớp.

Dù vậy, khi bị thoái hóa khớp gối độ 2 người bệnh có thể phải đối mặt với các vấn đề như:

  • Đau nhức vùng đầu gối sau khi đi bộ hoặc chạy bộ;
  • Khớp gối có xu hướng bị cứng nếu người bệnh không cử động trong khoảng vài giờ;
  • Cảm giác đau nhức, khó chịu khi thực hiện các cử động như khuỵu gối, cúi gập người….

3. Thoái hóa khớp gối độ 3

Ở giai đoạn này, người bệnh không chỉ bị đau đầu gối khi quỳ, vận động, cúi gập người mà còn có thể bị cứng khớp khi ngồi lâu hoặc cứng khớp vào buổi sáng.

Theo tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp của Lawrence và Kellgren, ở giai đoạn thoái hóa khớp gối độ 3, bác sĩ có thể quan sát dấu hiệu tổn thương, bào mòn của lớp sụn giữa hai đầu xương trên phim chụp X-quang một cách rõ ràng.

Lúc này, gai xương đã phát triển nhanh chóng và khe khớp đã bị thu hẹp đáng kể. Đồng thời, mô mềm bao quanh khớp có thể bị viêm, dẫn đến viêm bao hoạt dịch.

4. Thoái hóa khớp gối độ 4

Lúc này, tình trạng hẹp khe khớp đã nghiêm trọng hơn và đi kèm hiện tượng xơ xương dưới sụn. Ở giai đoạn này, bác sĩ sẽ dễ dàng nhận thấy các dấu hiệu thoái hóa khớp gối (lớp sụn bị bào mòn, gai xương phát triển, biến dạng đầu xương…) thông qua kết quả chẩn đoán hình ảnh.

Bên cạnh đó, khi bệnh thoái hóa khớp gối đã phát triển đến độ 4 thì lượng dịch bôi trơn khớp cũng sẽ giảm thiểu đáng kể, làm gia tăng ma sát giữa các đầu xương mỗi khi cử động; từ đó, dẫn đến các cơn đau nhức dữ dội. Đồng thời, tình trạng viêm sưng và cứng khớp gối cũng sẽ tiến triển nghiêm trọng hơn.

Các giai đoạn của thoái hóa khớp gối

Bệnh thoái hóa khớp gối sẽ tiến triển nặng dần theo thời gian

Phân loại thoái hóa khớp gối

Dựa vào nguyên nhân gây bệnh, thoái hóa khớp gối được phân thành 2 loại, bao gồm:

  • Thoái hóa khớp gối nguyên phát: Bệnh sẽ khởi phát một cách tự nhiên thuận theo tiến trình lão hóa của cơ thể mà không bắt nguồn từ bất kỳ nguyên nhân cụ thể nào khác. Do đó, người cao tuổi là đối tượng có nguy cơ cao bị thoái hóa khớp nguyên phát;
  • Thoái hóa khớp gối thứ phát: Bệnh khởi phát do các tác nhân cụ thể như hệ quả sau một chấn thương, bệnh bẩm sinh, bệnh về rối loạn chuyển hóa (mỡ máu, tiểu đường…), bệnh viêm khớp mạn tính (bệnh gút, viêm sụn sườn, viêm khớp dạng thấp…), các rối loạn về dinh dưỡng hoặc vấn đề liên quan đến thói quen vận động và sinh hoạt của người bệnh.

Đối tượng nào dễ mắc bệnh thoái hóa khớp gối?

Thoái hóa khớp gối có thể xảy ra ở mọi đối tượng. Song, có một số đối tượng có nhiều nguy cơ mắc phải căn bệnh này hơn những người khác, đó là:

1. Người cao tuổi

Nghiên cứu cho thấy, có khoảng 61% người trên 60 tuổi bị bệnh thoái hóa khớp gối. Trong khi đó, tỷ lệ này ở người trong độ tuổi từ 40 – 49 chỉ khoảng 8.5%;

Nghiên cứu khác cho biết, trung bình mỗi lần tăng thêm 5 tuổi thì nguy cơ thoái hóa khớp gối có thể tăng thêm 56%. Điều này được lý giải là do tuổi càng cao sẽ khiến cho hàng loạt chức năng sinh học trong cơ thể bị suy giảm, trong đó có kết cấu mô sụn khớp, dẫn bệnh thoái hóa khớp gối.

2. Người có tiền sử gia đình mắc bệnh thoái hóa khớp gối

Theo nghiên cứu, thoái hóa khớp gối là căn bệnh có yếu tố di truyền. Ảnh hưởng di truyền của căn bệnh này được ước tính từ 35 – 65%. Như vậy, nguy cơ mắc bệnh ở những người có tiền sử gia đình bị thoái hóa khớp sẽ cao hơn người bình thường;

3. Phụ nữ

Theo WHO, tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh thoái hóa khớp trên toàn thế giới ước tính chiếm khoảng 60%. Vì vậy, đối tượng là nữ giới, đặc biệt là phụ nữ trong giai đoạn mãn kinh có thể có nguy cơ bị thoái hóa khớp gối cao hơn các đối tượng khác;

4. Người có tiền sử bị chấn thương

Người từng bị chấn thương khớp gối do các nguyên nhân như tai nạn khi chơi thể thao, té ngã khi tham gia giao thông hoặc trong sinh hoạt hàng ngày… sẽ có nhiều nguy cơ bị thoái hóa khớp gối cao hơn người bình thường. Điều này được lý giải là do khớp gối đã bị tổn thương từ trước;

5. Người lao động chân tay cường độ cao

Công nhân công trường xây dựng; người chạy xích lô; nông dân chăn nuôi, trồng trọt… là nhóm đối tượng có nguy cơ bị thoái hóa khớp gối cao hơn người bình thường. Bởi vì, tính chất công việc khiến cho khớp phải thường xuyên gánh chịu áp lực lớn, dẫn đến tổn thương;

6. Người mắc bệnh nền

Người mắc một số bệnh lý nền hoặc các vấn đề dị tật xương bẩm sinh có thể có nhiều nguy cơ bị thoái hóa khớp gối cao hơn người bình thường, điển hình như dị tật chân vòng kiềng, viêm khớp dạng thấp, tiểu đường, tăng huyết áp, bệnh gút….

Triệu chứng thoái hóa khớp gối

Triệu chứng thoái hóa khớp đầu gối thường tiến triển dần theo thời gian. Sau đây là những dấu hiệu thoái hóa khớp gối điển hình:

  • Đau khớp gối: Đây là triệu chứng thoái hóa khớp gối phổ biến. Những cơn đau khớp gối sẽ có xu hướng nghiêm trọng hơn khi người bệnh có tác động làm chuyển động khớp như đá chân, đi lại, quỳ gối….;
  • Cứng khớp gối: Khi bị cứng khớp gối người bệnh sẽ gặp khó khăn trong việc chuyển động. Triệu chứng này sẽ cụ thể hơn vào buổi sáng sau khi thức dậy hoặc sau thời gian nghỉ ngơi;
  • Khớp nhạy cảm và sưng tấy: Khi tình trạng viêm nhiễm của bệnh tiến triển, khớp gối có thể bị đau, nóng, sưng đỏ khiến cho bạn không thể di chuyển một cách bình thường;
  • Đầu gối phát ra âm thanh: Người bệnh có thể cảm nhận được tiếng kêu ở đầu gối mỗi khi chuyển động. Bởi vì, bệnh thoái hóa khớp gối sẽ khiến cho hai đầu xương bị ma sát gây nên âm thanh cọ xát.
Triệu chứng thoái hóa khớp gối

Triệu chứng thoái hóa khớp gối ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sống của người bệnh

Nguyên nhân thoái hóa khớp gối là gì?

Nguyên nhân gây thoái hóa khớp gối phổ biến là do tuổi tác. Bởi vì, sau khi độ tuổi trưởng thành, các tế bào sụn đã dừng sản sinh và tái tạo, khiến quá trình tổng hợp sụn khớp hoạt động kém đi. Do đó, khả năng tự chữa lành tổn thương của sụn cũng giảm dần theo thời gian. Điều này khiến cho người lớn tuổi có nhiều nguy cơ bị thoái hóa khớp gối.

Tuy nhiên, một số nguyên nhân và yếu tố nguy cơ khác có thể khiến cho khớp gối bị thoái hóa ngay cả khi cơ thể chưa lão hóa, đó là:

  • Thừa cân: Khi cơ thể bị thừa cân sẽ gây áp lực lên khớp gối, lâu dần sụn khớp sẽ bị hao mòn theo thời gian. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cứ tăng thêm 5kg cân năng thì nguy cơ bị bệnh viêm khớp có thể tăng thêm khoảng 36%, đặc biệt là các khớp chịu lực như khớp gối. Do đó, để ngăn chặn tình trạng tổn thương dẫn đến nguy cơ thoái hóa khớp gối, bạn cần kiểm soát cân nặng ở mức phù hợp;
  • Yếu tố di truyền: Bao gồm những đột biến di truyền khớp gối có hình dạng bất thường như rối loạn mô liên kết, khuyết tật chân vòng kiềng…. hoặc người tiềm ẩn nguy cơ mắc bệnh viêm khớp do di truyền (tiền sử gia đình mắc bệnh viêm khớp);
  • Giới tính: Sự suy giảm hormone estrogen trong độ tuổi mãn kinh khiến cho phụ nữ có nhiều nguy cơ bị thoái hóa khớp gối cao hơn đàn ông. Bên cạnh đó, thói quen mang giày cao gót của phụ nữ cũng là yếu tố nguy cơ khiến cho đối tượng này dễ gặp phải các tổn thương khớp gối, làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp gối;
  • Gây áp lực lặp đi lặp lại lên khớp gối: Việc lặp đi lặp lại những hoạt động gây áp lực cho đầu gối có thể làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp gối, điển hình như ngồi xổm, nâng tạ (trên 25kg) khi tập gym…;
  • Chấn thương đầu gối: Nếu không sớm điều trị các vấn đề chấn thương như giãn hoặc đứt dây chằng đầu gối, gãy xương bánh chè hoặc đầu dưới xương đùi… có thể dẫn đến tình trạng lệch trục khớp, khiến cho khớp gối dễ bị thoái hóa;
  • Dùng thuốc chứa corticosteroids: Corticosteroids là chất có tác dụng kháng viêm được sử dụng nhiều trong quá trình điều trị dị ứng. Tuy nhiên, nếu lạm dụng thuốc chứa chất này có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoái hóa khớp gối;
  • Lười vận động: Ít vận động có thể khiến cho khớp gối suy giảm sự linh hoạt. Khi đó, cơ và dây chằng quanh khớp gối bị yếu dần đi, dẫn đến nguy cơ thoái hóa khớp;
  • Chế độ dinh dưỡng thiếu khoa học: Ăn uống thiếu cân đối có thể khiến cho bao hoạt dịch khớp gối tiết ít chất bôi trơn; từ đó, làm gia tăng sự ma sát giữa hai đầu xương, dẫn đến nguy cơ thoái hóa khớp gối. Bên cạnh đó, thường xuyên tiêu thụ thực phẩm chứa các chất gây viêm (rượu, bia, mỡ động vật,…) cũng có thể góp phần làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp gối;
  • Bệnh lý khác: So với người có sức khỏe bình thường, nguy cơ bị thoái hóa khớp gối sẽ gia tăng ở người mắc các bệnh lý nền như viêm khớp dạng thấp, bệnh gút, tăng huyết áp, tiểu đường, máu nhiễm mỡ,…

Phương pháp và tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp gối

Để chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp gối, bác sĩ sẽ kết hợp khai thác lịch sử bệnh, triệu chứng lâm sàng với việc đọc các kết quả chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm cận lâm sàng. Cụ thể như sau:

1. Thăm khám lịch sử mắc bệnh và đánh giá lâm sàng

Trong quá trình này, bác sĩ sẽ tìm hiểu các triệu chứng, tiền sử mắc bệnh của bản thân người bệnh và gia đình;

Sau đó, bác sĩ sẽ kiểm tra tình trạng hạn chế vận động và sự tổn thương ở khớp gối để đánh giá mức độ sưng, đau, cứng khớp cùng các dấu hiệu bất thường có liên quan khác;

2. Chụp X-quang khớp gối

Chụp X-quang là phương pháp chẩn đoán quan trọng giúp bác sĩ phát hiện được dấu hiệu thoái hóa khớp. Dựa vào ảnh phim chụp X-quang, bác sĩ có thể quan sát được sự thu hẹp của khớp, mức độ xơ cứng vùng xương gần khớp và gai xương đang phát triển (nếu có);

3. Chụp cộng hưởng từ (MRI) khớp gối

Kết quả chụp MRI khớp gối sẽ góp phần giúp bác sĩ có thể chẩn đoán được bệnh thoái hóa khớp gối. Bởi vì, trên kết quả chụp MRI, bác sĩ có thể phát hiện được những tổn thương ở cả mô cứng và mô mềm ở xung quanh khớp gối, bao gồm dây chằng, sụn, gân, mô liên kết, màng hoạt dịch…;

4. Siêu âm khớp gối

Kết quả siêu âm sẽ giúp bác sĩ đo được độ dày của sụn khớp, đánh giá tình trạng hẹp khe khớp gối, tràn dịch khớp, màng hoạt dịch khớp, sự phát triển của gai xương và phát hiện các mảnh sụn bong khỏi ổ khớp do bị thoái hóa;

5. Xét nghiệm máu

Kết quả xét nghiệm máu có thể góp phần giúp bác sĩ loại trừ các bệnh lý có biểu hiện gây viêm khớp tương tự như bệnh thoái hóa khớp, chẳng hạn như bệnh gút, bệnh Lyme, viêm khớp dạng thấp…. Từ đó, giúp gia tăng độ chính xác cho kết quả chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp gối;

6. Xét nghiệm dịch khớp gối

Kết quả phân tích dịch khớp <5000 tế bào bạch cầu / 1mm3 sẽ giúp bác sĩ xác định được nguyên nhân gây tổn thương khớp. Dựa vào kết quả này, bác sĩ có thể phân biệt được bệnh thoái hóa khớp với các bệnh lý khác.

Phương pháp và tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp gối

Để chẩn đoán thoái hóa khớp gối người bệnh cần trải qua quá trình thăm khám trực tiếp với bác sĩ

Thoái hóa khớp gối có nguy hiểm không?

Thoái hóa khớp gối CÓ THỂ GÂY NGUY HIỂM cho sức khỏe của người bệnh. Nếu không điều trị kịp thời, biến chứng thoái hóa khớp gối sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh, chẳng hạn như:

  • Tăng nguy cơ bị chấn thương: Người bệnh thoái hóa khớp gối thường gặp khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày. Tình trạng đau khớp gối dữ dội sẽ khiến cho khả năng giữ thăng bằng và vận động bị suy giảm, kéo theo nguy cơ bị té ngã gia tăng đáng kể;
  • Mất chức năng khớp gối: Chỉ sau 5 năm phát bệnh, tỷ lệ người bệnh thoái hóa khớp gối bị mất khả năng lao động và chức năng di chuyển lần lượt là 60% và 16%;
  • Biến dạng khớp: Khi bệnh tiến triển nghiêm trọng, người bệnh phải đối mặt với nguy cơ bị biến dạng khớp;
  • Hoại tử xương: Tình trạng này thường xảy ra sau chấn thương do thoái hóa khớp, khi mà xương không nhận đủ lượng máu cần thiết và chết dần đi;
  • Ảnh hưởng tâm lý: Triệu chứng của bệnh thoái hóa khớp gối có thể khiến cho người bệnh rơi vào trạng thái lo âu, căng thẳng. Bên cạnh đó, tình trạng biến dạng khớp có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tự tin, lòng tự trọng của người bệnh; từ đó, làm tăng nguy cơ trầm cảm;
  • Gia tăng nguy cơ mắc các bệnh lý khác: Người bệnh thoái hóa khớp gối sẽ bị suy giảm khả năng vận động; về lâu dài, người bệnh có thể mắc phải một số bệnh lý như tiểu đường, béo phì, bệnh tim mạch…;
  • Nguy cơ hình thành u nang ở đầu gối: Đây là khối u nang sau đầu gối, được gọi là u nang Baker. Khối u nang này sẽ gây áp lực lên mạch máu, làm suy giảm lưu lượng máu khiến cho chân bị sưng và đau nhức;
  • Đối mặt với nguy cơ thay khớp: Trong những trường hợp thoái hóa khớp nghiêm trọng, đặc biệt là khớp gối, bác sĩ có thể sẽ chỉ định người bệnh thực hiện phẫu thuật thay khớp nhân tạo.

Thoái hóa khớp gối có nên đi bộ không?

Người bệnh thoái hóa khớp gối NÊN đi bộ; bởi vì, duy trì vận động khớp là điều tố thiết yếu giúp sụn khớp tăng cường sản sinh dịch khớp. Về cơ bản, khớp gối có cấu tạo bao gồm sụn khớp và xương, lớp sụn sẽ nhận dưỡng chất từ dịch khớp. Dịch khớp bao gồm aggrecan, proteoglycan và các tế bào sụn. Khi khớp vận động, dịch khớp sẽ được luân chuyển và đưa dưỡng chất nuôi tế bào sụn khớp. Nếu khớp không vận động thì dịch khớp không được luân chuyển; từ đó, khiến cho tế bào chết dần vì không nhận được chất dinh dưỡng.

Do đó, người bệnh thoái hóa khớp gối nên đi bộ ở cường độ và tần suất phù hợp để thúc đẩy tăng tiết dịch khớp. Điều này mang lại những tác động tích cực cho khớp gối đang bị tổn thương, bao gồm:

  • Làm giảm ma sát sụn khớp; từ đó, làm chậm quá trình thoái hóa khớp;
  • Hỗ trợ khớp gối duy trì tính linh hoạt.

Ngoài ra, đi bộ còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe tổng thể của người bệnh, bao gồm:

  • Giúp cơ chân khỏe mạnh, dẻo dai hơn;
  • Hỗ trợ tiêu hao năng lượng; từ đó, giúp giảm cân hiệu quả;
  • Tăng cường hoạt động lưu thông máu trong cơ thể;
  • Cải thiện khả năng thăng bằng;
  • Hạn chế nguy cơ xảy ra các biến chứng về tim mạch liên quan đến thoái hóa khớp gối;
  • Hỗ trợ làm giảm căng thẳng, cải thiện tình trạng lo âu.

Dù vậy, người bệnh thoái hóa khớp gối cần tham khảo ý kiến bác sĩ để có thể thiết lập cho mình lộ trình đi bộ phù hợp. Bởi vì, việc vận động sai cách có thể khiến cho tình trạng bệnh tiến triển nghiêm trọng hơn.

Thoái hóa khớp gối có nên đi bộ không?

Người bệnh thoái hóa khớp gối nên đi bộ với tần suất phù hợp

Thoái hóa khớp gối có chữa được không?

Bệnh thoái hóa khớp gối KHÔNG THỂ CHỮA KHỎI; bởi vì, sụn khớp một khi đã bị mài mòn, sẽ không thể được tái tạo. Tuy nhiên, việc phát hiện và chữa trị kịp thời kết hợp với xây dựng một lối sống khoa học có thể góp phần làm chậm sự phát triển của bệnh, giúp kiểm soát bệnh hiệu quả.

Cách điều trị thoái hóa khớp gối

Mặc dù không thể chữa khỏi hoàn toàn bệnh thoái hóa khớp gối, nhưng bạn có thể áp dụng một số phương pháp điều trị để làm giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng sống, bao gồm:

1. Điều trị bằng thuốc

  • Thuốc dạng uống: Bác sĩ có thể chỉ định người bệnh thoái hóa khớp gối dùng thuốc kháng viêm không steroid NSAIDs (ibuprofen) hoặc bổ sung acetaminophen (Panadol) để hỗ trợ làm giảm các cơn đau khớp;
  • Thuốc dạng tiêm nội khớp:
    • Thuốc khám viêm: Trong trường hợp các cơn đau khớp cấp tính bùng phát không thể kiểm soát được bằng thuốc dạng uống, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh thực hiện phương pháp tiêm trực tiếp thuốc kháng viêm chứa corticosteroids vào khớp gối;
    • Axit hyaluronic: Trong trường hợp cần thiết, bác sĩ có thể sẽ chỉ định tiêm chất bôi trơn chứa dung dịch axit hyaluronic cho khớp; từ đó, hỗ trợ giảm đau và cải thiện chức năng khớp.

2. Dùng huyết tương giàu tiểu cầu PRP

PRP (Platelet-Rich Plasma) được chiết xuất từ máu tự thân; trong đó, nồng độ tiểu cầu cao gấp nhiều lần mức cơ bản vốn có ở máu tĩnh mạch. Sử dụng PRP được xem là liệu pháp tái sinh, sử dụng tiểu cầu từ máu của chính người bệnh để thúc đẩy quá trình chữa lành và tái tạo mô;

Phương pháp này có thể là một lựa chọn điều trị thoái hóa khớp gối đầy hứa hẹn. Tuy nhiên, đây là kỹ thuật mới và đang tiếp tục được nghiên cứu; do đó, khi có ý định lựa chọn phương pháp điều trị này, người bệnh thoái hóa khớp gối cần trao đổi chi tiết với bác sĩ về lợi ích lẫn rủi ro dựa trên tình trạng bệnh của bản thân;

3. Xây dựng lối sống khoa học

Dựa vào thể trạng hiện tại của người bệnh thoái hóa khớp gối, bác sĩ sẽ đưa ra những lời khuyên về cách điều chỉnh lối sống khoa học. Những biện pháp giúp xây dựng lối sống khoa học bao gồm chế độ dinh dưỡng lành mạnh, tập thể dục cường độ phù hợp, nâng cao chất lượng giấc ngủ….;

4. Tập vật lý trị liệu

Để giảm đau và duy trì khả năng vận động, chuyên gia vật lý trị liệu sẽ hướng dẫn người bệnh thoái hóa khớp gối một số bài tập phù hợp. Lưu ý, người bệnh cần tập vật lý trị liệu dưới sự hướng dẫn của chuyên gia để tránh nguy cơ bị chấn thương;

5. Liệu pháp thay thế

Để giúp kiểm soát các triệu chứng của bệnh, người bệnh có thể thực hiện các liệu pháp thay thế dưới sự theo dõi của bác sĩ, bao gồm chườm ấm hoặc chườm lạnh; xoa bóp; châm cứu….;

6. Dùng nẹp cố định đầu gối

Để giảm tải trọng dồn xuống đầu gối, người bệnh thoái hóa khớp gối có thể sử dụng các loại nẹp y tế. Một số loại nẹp sẽ hỗ trợ người bệnh di chuyển dễ dàng hơn, điển hình như nẹp phục hồi chức năng, nẹp giảm áp….;

7. Phẫu thuật

Trong những trường hợp thoái hóa khớp nghiêm trọng không đáp ứng các phương pháp điều trị khác, bác sĩ có thể sẽ chỉ định người bệnh thực hiện phẫu thuật để thay khớp gối. Sau phẫu thuật thay khớp gối, người bệnh có thể được chỉ định duy trì tập vật lý trị liệu để duy trì hoạt động của khớp gối.

Cách điều trị thoái hóa khớp gối

Tiêm nội khớp là một trong những cách điều trị hiệu quả bệnh thoái hóa khớp gối

Cách chăm sóc bệnh nhân thoái hóa khớp gối

Chăm sóc người bệnh bị thoái hóa khớp gối đòi hỏi người thân cần lưu ý nhiều vấn đề khác nhau, trong đó bao gồm việc:

1. Kiểm soát triệu chứng đau khớp

  • Dùng thuốc theo chỉ định từ bác sĩ: Để cải thiện tình trạng viêm và cơn đau khớp, người bệnh có thể sử dụng thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) và thuốc giảm đau theo chỉ định của bác sĩ;
  • Chườm ấm hoặc chườm lạnh: Đây là biện pháp giúp giảm triệu chứng cứng cơ, giảm đau khớp hiệu quả mà người bệnh có thể thực hiện tại nhà.

2. Vận động vừa phải

Người bệnh thoái hóa khớp gối được bác sĩ khuyến khích vận động nhẹ nhàng để duy trì sức bền của cơ bắp và tính linh hoạt của khớp. Người bệnh tham khảo ý kiến bác sĩ để có thể chọn được môn thể thao phù hợp, cũng như thiết lập được chế độ rèn luyện phù hợp.

3. Chế độ dinh dưỡng

Người bệnh cần duy trì chế độ ăn uống khoa học để hỗ trợ duy trì sức khỏe xương khớp. Nếu cần thiết, người bệnh có thể phải giảm cân để giảm thiểu áp lực lên khớp gối. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để có thể xây dựng được thực đơn dinh dưỡng cho người bệnh thoái hóa khớp gối phù hợp.

4. Lưu ý khi chăm sóc người bệnh thoái hóa khớp gối tại nhà

  • Hạn chế vận dụng trong không gian sống để giảm nguy cơ bị té ngã;
  • Quan tâm đến tâm lý của người bệnh, luôn sẵn sàng giúp họ đối mặt với những triệu chứng của bệnh;
  • Nếu cần, người bệnh phải nhận sự hỗ trợ từ các dụng cụ và thiết bị như gậy, xe trợ lực, xe tập đi….;
  • Tuân thủ liệu trình tập vật lý trị liệu theo chỉ định từ chuyên gia để có thể cải thiện được sự dẻo dai của khớp;
  • Theo dõi sức khỏe định kỳ và thông báo cho bác sĩ về những bất thường để có thể kịp thời điều chỉnh phác đồ điều trị nếu cần thiết.

Cách phòng ngừa thoái hóa khớp gối

Phòng ngừa thoái hóa khớp gối là điều cần thiết cho mọi đối tượng. Dưới đây là một số biện pháp mà bạn có thể thực hiện để phòng ngừa bệnh lý:

  • Duy trì cân nặng phù hợp: Kiểm soát cân nặng trong mức khỏe mạnh sẽ hỗ trợ làm giảm nguy cơ mắc bệnh thoái hóa khớp gối. Bởi vì, thừa cân / béo phì sẽ làm tăng áp lực lên khớp gối, làm gia tăng nguy cơ xói mòn sụn theo thời gian;
  • Rèn luyện thể chất: Thường xuyên tập luyện thể dục, thể thao không chỉ giúp bạn kiểm soát cân nặng mà còn hỗ trợ tăng cường sức mạnh cơ bắp, duy trì tính linh hoạt của khớp. Một số bộ môn mà bạn có thể chọn bao gồm đạp xe, đi bộ, yoga, bơi lội….;
  • Chế độ ăn uống cân đối: Một chế độ dinh dưỡng khoa học, cân đối các nhóm chất cần thiết sẽ giúp bạn duy trì thể trạng và cân nặng tốt; từ đó, giảm thiểu nguy cơ bị thoái hóa khớp gối. Bạn nên bổ sung thực phẩm giàu canxi, vitamin D, chất xơ…. hạn chế thực phẩm chứa cồn, giàu chất béo xấu, thức ăn nhanh…. trong chế độ ăn uống của mình;
  • Tránh hoạt động sai tư thế: Hoạt động đúng tư thế sẽ giúp làm giảm áp lực lên khớp gối, hạn chế nguy cơ thoái hóa cột sống hiệu quả;
  • Tránh tác động gây hại khớp gối: Hạn chế hoạt động quá sức như chạy đường trường, chơi đá bóng, vác đồ vật nặng… bởi vì điều này sẽ gây áp lực làm tổn thương khớp gối;
  • Kiểm soát tốt bệnh nền: Nếu đang mắc phải các bệnh lý như bệnh gút, viêm khớp dạng thấp, tiểu đường…. thì bạn cần quản lý tốt sự tiến triển của bệnh bằng cách tái khám đúng hẹn và tuân thủ chặt chẽ phác đồ điều trị của bác sĩ. Có như vậy, nguy cơ thoái hóa khớp mới có thể suy giảm đáng kể;
  • Khám sức khỏe tổng quát định kỳ: Thăm khám sức khỏe định kỳ 6 tháng / lần là cách giúp sớm phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh lý liên quan về khớp và phòng tránh thoái hóa khớp gối hiệu quả.
Cách phòng ngừa thoái hóa khớp gối

Xây dựng lối sống khoa học giúp phòng tránh bệnh thoái hóa khớp gối hiệu quả

Nghi bị thoái hóa khớp gối: Khi nào đi khám bác sĩ?

Nếu nghi ngờ bản thân bị thoái hóa khớp gối, bạn nên sớm đến bệnh viện để thăm khám ngay khi nhận thấy cơ thể có các dấu hiệu như:

  • Đau khớp gối: Cảm giác đau đầu gối dai dẳng hoặc đau tái phát nhiều lần, đặc biệt sau khi bạn vận động;
  • Cứng và sưng khớp: Tình trạng nóng, sưng, cứng khớp thường xảy ra vào thời điểm buổi sáng hoặc sau thời gian dài khớp gối không vận động mạnh;
  • Giảm phạm vi di chuyển: Khi đầu gối giảm độ linh hoạt do bệnh thoái hóa khớp gối gây nên, bạn sẽ bị giới hạn không gian chuyển động;
  • Đầu gối có âm thanh lạ: Đầu gối phát ra những âm thanh lạo xạo, tiếng kêu cót két hoặc bạn có cảm giác khớp bị ma sát khi cử động.

Tuy vậy, bạn nên thường xuyên thăm khám sức khỏe định kỳ ngay cả khi chưa xuất hiện triệu chứng bất thường, đặc biệt là đối tượng có tiền sử gia đình mắc bệnh lý này. Bởi vì, điều này sẽ giúp hạn chế tối đa những ảnh hưởng của bệnh thoái hóa khớp gối đối với sức khỏe của bạn.

Trên đây là tổng hợp những thông tin quan trọng về thoái hóa khớp gối. Việc hiểu rõ về bệnh lý này sẽ giúp bạn có thể sớm nhận biết các triệu chứng thoái hóa khớp gối, kiểm soát sự tiến triển của bệnh và biết cách chăm sóc sức khỏe để có thể nâng cao chất lượng cuộc sống hiệu quả.

5/5 - (3 bình chọn)
12:14 30/05/2025
Nguồn tham khảo
  1. Knipe, H. (2021, September 15). Kellgren and Lawrence system for classification of osteoarthritis. Radiopaedia; Radiopaedia.org. https://radiopaedia.org/articles/kellgren-and-lawrence-system-for-classification-of-osteoarthritis
  2. ‌Ho‐Pham, L. T., Lai, T. Q., Linh, D., Doan, M. C., Pham, H. N., & Nguyen, T. V. (2014). Prevalence of Radiographic Osteoarthritis of the Knee and Its Relationship to Self-Reported Pain. PLOS ONE9(4), e94563–e94563. https://doi.org/10.1371/journal.pone.0094563
  3. Study shows high prevalence of knee osteoarthritis in Vietnam. (n.d.). Garvan Institute of Medical Research. https://www.garvan.org.au/news-resources/news/study-shows-high-prevalence-of-knee-osteoarthritis-in-vietnam
  4. Fernández-Moreno, M., Rego, I., Carreira-Garcia, V., & Blanco, F. J. (2008). Genetics in osteoarthritis. Current genomics9(8), 542–547. https://doi.org/10.2174/138920208786847953
  5. Osteoarthritis. (2023, July 14). World Health Organization: WHO https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/osteoarthritis
  6. Vincent, H. K., Heywood, K., Connelly, J., & Hurley, R. W. (2012). Obesity and weight loss in the treatment and prevention of osteoarthritis. PM & R : the journal of injury, function, and rehabilitation4(5 Suppl), S59–S67. https://doi.org/10.1016/j.pmrj.2012.01.005