Tiêm chủng vắc xin đặc biệt quan trọng đối với trẻ em, đây là nhóm đối tượng non nớt, dễ bị tổn thương bởi các bệnh lý truyền nhiễm. Đây cũng là giai đoạn một cá nhân bắt đầu đón nhận những mũi vắc xin quan trọng đầu tiên, khởi động hành trình tiêm chủng vắc xin trọn đời của mình. Vậy, đâu là các loại vắc xin cần tiêm cho trẻ? Phụ huynh cần lưu ý gì khi đưa trẻ đi tiêm? Tiêm vắc xin ở đâu uy tín, an toàn, hiệu quả? Cùng Nutrihome tìm hiểu ngay.

Bài viết được tư vấn chuyên môn bới BS Nguyễn Văn Mác Toàn, Quản lý Y khoa vùng 1 Miền Trung Tây Nguyên, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC.
BS Nguyễn Văn Mác Toàn, Quản lý Y khoa vùng 1 Miền Trung Tây Nguyên, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC cho biết: “Tiêm chủng vắc xin là biện pháp phòng ngừa bệnh tật chủ động và hiệu quả nhất cho bản thân, các thành viên trong gia đình và xã hội. Dù đang ở giai đoạn nào của cuộc đời, từ khi sinh ra đến khi trưởng thành và lúc về già, tiêm chủng vắc xin luôn cần thiết và không bao giờ là muộn vì một cộng đồng khỏe mạnh, phát triển bền vững.”
Các loại vắc xin cần tiêm cho trẻ giúp kích thích cơ thể chủ động sản sinh kháng thể đặc hiệu với kháng nguyên của tác nhân gây bệnh có trong vắc xin, giúp người tiêm có khả năng chống lại sự lây nhiễm và gây bệnh của tác nhân đó. Tiêm chủng vắc xin là trọn đời, bất kể độ tuổi, giới tính và sắc tộc, ai cũng cần phải tiêm ngừa đầy đủ và đúng lịch các loại vắc xin được khuyến cáo cho từng độ tuổi nhằm bảo vệ sức khỏe, bảo toàn tính mạng và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Các loại vắc xin cần tiêm cho trẻ được tiêm đầy đủ, đúng lịch đặc biệt quan trọng và cần thiết đối với trẻ em, đây là nhóm đối tượng non nớt, dễ bị tổn thương và lây nhiễm, gặp biến chứng, di chứng thậm chí tử vong các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm, cản trở tương sự phát triển về trí tuệ, thể chất của trẻ trong tương lai.
Tiêm chủng vắc xin cho trẻ là phương pháp phòng ngừa bệnh tật hiệu quả nhất, giúp giảm thiểu đáng kể tỷ lệ mắc bệnh và tử vong trên toàn cầu do các bệnh truyền nhiễm gây ra. Khoảng 85 – 95% trường hợp được tiêm chủng vắc xin sẽ sinh ra miễn dịch đặc hiệu chống lại sự tấn công của các virus, vi khuẩn,… Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tiêm chủng vắc xin ngăn chặn 3,5 – 5 triệu ca tử vong mỗi năm do các bệnh lý truyền nhiễm nguy hiểm như bạch hầu, uốn ván, ho gà, cúm và sởi. Khi trẻ được tiêm ngừa vắc xin đầy đủ, đúng lịch, cơ thể trẻ sẽ hình thành “khiên bảo vệ” tự nhiên chủ động, bảo vệ trẻ khỏi bệnh tật, ngăn chặn nguy cơ tử vong và di chứng kéo dài do bệnh dịch gây ra.
Nhờ có vắc xin, vào năm 1979, cả thế giới đã chính thức tuyên bố thanh toán thành công bệnh đậu mùa – căn bệnh thế kỷ kéo dài gần 200 năm, gây ra cái chết đau đớn của hàng triệu ca bệnh. Năm 1988, vắc xin Bại liệt đóng vai trò là “vũ khí siêu hạng” giúp đẩy lùi gần 100% bệnh bại liệt trên thế giới. Giai đoạn 2000 – 2007, vắc xin Sởi làm giảm 75% tỷ lệ tử vong do bệnh sởi trên toàn cầu. Năm 2000, nhờ nỗ lực thúc đẩy tỷ lệ bao phủ tiêm chủng vắc xin toàn cộng đồng, Việt Nam đã thanh toán thành công bại liệt, loại trừ bệnh uốn ván sơ sinh vào năm 2005 và đang tiến tới mục tiêu loại trừ sởi và kiểm soát viêm gan B trong tương lai gần.
Nhờ được bảo vệ bởi vắc xin, trẻ sẽ phát triển toàn diện và đóng góp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho mỗi quốc gia vì không bị mắc bệnh truyền nhiễm, không chịu di chứng, khiếm khuyết về thể chất hay não bộ. Khi trẻ em được khỏe mạnh, không bị ốm đau hay bệnh tật, phụ huynh cũng không mất ngày công, công sức và tiền bạc để chăm sóc, điều trị cho trẻ. Các cơ sở y tế sẽ tập trung nguồn lực để chăm sóc các ca bệnh nặng và bệnh không lây nhiễm. Nhìn rộng ra, cả xã hội có thể chất và tinh thần khỏe mạnh sẽ trực tiếp thúc đẩy và đóng góp mạnh mẽ vào sự phát triển, thịnh vượng của quốc gia.

Tiêm chủng vắc xin đầy đủ và đúng lịch đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sức khỏe, tính mạng, sự phát triển của trẻ và sự phồn vinh của quốc gia.
| Giai đoạn | Phòng bệnh | Loại vắc xin | Lịch tiêm |
| Sơ sinh | Viêm gan B | Euvax B (Hàn Quốc) | Tiêm ngay trong 24 giờ đầu sau sinh |
| Engerix B (Bỉ) | |||
| Gene Hbvax (Việt Nam) | |||
| Heberbiovac (Cu Ba) | |||
| Lao | BCG (Việt Nam) | Tiêm tốt nhất trong vòng 1 tháng đầu sau sinh. | |
| Từ 2 tháng tuổi | Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh do Hib | Infanrix Hexa (Bỉ) | Tiêm mũi 1 |
| Hexaxim (Pháp) | |||
| Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, và các bệnh do Hib | Pentaxim (Pháp) | Tiêm mũi 1 (Bổ sung viêm gan B) | |
| Tiêu chảy cấp do Rotavirus | Rotavin (Việt Nam) | Liều đầu tiên có thể uống sớm lúc 6 tuần tuổi. | |
| Rotarix (Bỉ) | |||
| Rotateq (Mỹ) | Liều đầu tiên khi trẻ được 7,5 tuần đến tròn 12 tuần tuổi. | ||
| Các bệnh do phế cầu khuẩn gây ra (viêm màng não, viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, viêm tai giữa,…) | Synflorix (Bỉ) | Tiêm mũi 1 | |
| Prevenar-13 (Bỉ) | |||
| Từ 3 tháng tuổi | Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh do Hib | Infanrix Hexa (Bỉ) | Tiêm mũi 2 |
| Hexaxim (Pháp) | |||
| Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, và các bệnh do Hib | Pentaxim (Pháp) | Tiêm mũi 2 (Bổ sung viêm gan B) | |
| Tiêu chảy cấp do Rotavirus | Rotavin (Việt Nam) | Uống liều thứ 2 | |
| Rotarix (Bỉ) | |||
| Rotateq (Mỹ) | |||
| Các bệnh do phế cầu khuẩn gây ra (viêm màng não, viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, viêm tai giữa,…) | Synflorix (Bỉ) | Tiêm mũi 2 | |
| Prevenar-13 (Bỉ) | |||
| Từ 4 tháng tuổi | Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh do Hib | Infanrix Hexa (Bỉ) | Tiêm mũi 3 |
| Hexaxim (Pháp) | |||
| Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, và các bệnh do Hib | Pentaxim (Pháp) | Tiêm mũi 3 (Bổ sung viêm gan B) | |
| Tiêu chảy cấp do Rotavirus | Rotateq (Mỹ) | Uống liều thứ 3 | |
| Các bệnh do phế cầu khuẩn gây ra (viêm màng não, viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, viêm tai giữa,…) | Synflorix (Bỉ) | Tiêm mũi 3 | |
| Prevenar-13 (Bỉ) | |||
| Viêm màng não mô cầu nhóm B | Bexsero (Ý) | Tiêm mũi 1 | |
| Từ 6 tháng tuổi | Cúm mùa | Vaxigrip Tetra (Pháp) | Tiêm mũi 1 |
| Influvac Tetra (Hà Lan) | |||
| Viêm màng não mô cầu BC | VA-Mengoc-BC (Cu Ba) | ||
| Viêm màng não mô cầu nhóm B | Bexsero (Ý) | Tiêm mũi 2 | |
| Từ 7 tháng tuổi | Cúm mùa | Vaxigrip Tetra (Pháp) | Tiêm mũi 2 |
| Influvac Tetra (Hà Lan) | |||
| Viêm màng não mô cầu BC | VA-Mengoc-BC (Cu Ba) | ||
| Từ 9 tháng tuổi | Sởi | MVVac (Việt Nam) | Tiêm mũi 1 |
| Priorix (Bỉ) | |||
| Viêm não Nhật Bản | Imojev (Thái Lan) | ||
| Thủy đậu | Varilrix (Bỉ) | ||
| Viêm màng não mô cầu type A, C, Y, W-135 | Menactra (Mỹ) | ||
| Từ 10 tháng tuổi | Các bệnh do phế cầu khuẩn gây ra (viêm màng não, viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, viêm tai giữa,…) | Synflorix (Bỉ) | Tiêm mũi 4 |
| Prevenar-13 (Bỉ) | |||
| Từ 12 tháng tuổi | Sởi – Quai bị – Rubella | MMR II (3in1) (Mỹ) | Tiêm mũi 1 |
| Priorix (Bỉ) | |||
| MMR (Ấn Độ) | |||
| Viêm gan A | Avaxim 80U (Pháp) | Tiêm mũi 1 | |
| Viêm gan A và viêm gan B | Twinrix (Bỉ) | ||
| Viêm não Nhật Bản | Jevax (Việt Nam) | Tiêm 2 mũi, cách nhau 1-2 tuần
(Nếu chưa tiêm vắc xin Imojev (Thái Lan) vào lúc 9 tháng tuổi) |
|
| Jeev (Ấn Độ) | |||
| Thủy đậu | Varivax (Mỹ) | Tiêm mũi 1
(Nếu chưa tiêm vắc xin Varilrix (Bỉ) vào lúc 9 tháng tuổi) |
|
| Varicella (Hàn Quốc) | |||
| Varilrix (Bỉ) | Tiêm mũi 2
(Nếu đã tiêm vắc xin Varilrix (Bỉ) vào lúc 9 tháng tuổi) |
||
| Viêm màng não mô cầu type A, C, Y, W-135 | Menactra (Mỹ) | Tiêm mũi 2 | |
| Từ 15 tháng tuổi | Thủy đậu | Varivax (Mỹ) | Tiêm mũi 2
(Nếu chưa tiêm vắc xin Varilrix (Bỉ) vào lúc 9 tháng tuổi) |
| Varicella (Hàn Quốc) | |||
| Từ 18 tháng tuổi | Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm gan B và các bệnh do Hib | Infanrix Hexa (Bỉ) | Tiêm mũi 4 |
| Hexaxim (Pháp) | |||
| Ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, và các bệnh do Hib | Pentaxim (Pháp) | Tiêm mũi 4 (Bổ sung viêm gan B) | |
| Sởi | MVVac (Việt Nam) | Tiêm mũi 2 | |
| Viêm gan B | Avaxim 80U (Pháp) | ||
| Viêm gan A và viêm gan B | Twinrix (Bỉ) | ||
| Cúm mùa | Vaxigrip Tetra (Pháp) | Tiêm mũi 3 (mũi nhắc lại hàng năm) | |
| Influvac Tetra (Hà Lan) | |||
| Từ 2 tuổi | Viêm não Nhật Bản | Jevax (Việt Nam) | Tiêm mũi 3
(Nếu chưa tiêm vắc xin Imojev (Thái Lan) vào lúc 9 tháng tuổi) |
| Jeev (Ấn Độ) | |||
| Imojev (Thái Lan) | Tiêm mũi 2
(Nếu đã tiêm vắc xin Imojev (Thái Lan) vào lúc 9 tháng tuổi) |
||
| Thương hàn | Typhim VI (Pháp) | Tiêm mũi 1 | |
| Typhoid VI (Việt Nam) | |||
| Tả | mORCVAX (Việt Nam) | Uống 2 liều cách nhau tối thiểu 2 tuần (14 ngày).
Uống nhắc lại sau lịch uống cơ bản 2 năm hoặc trước mỗi mùa dịch tả với lịch uống 2 liều, cách nhau tối thiểu 2 tuần (14 ngày) |
|
| Từ 4 – 6 tuổi | Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt | Tetraxim (Pháp) | Tiêm 01 mũi |
| Sởi – Quai bị – Rubella | MMR II (Mỹ) | Tiêm mũi 2 | |
| Priorix ( Bỉ) | |||
| MMR (Ấn Độ) | |||
| Viêm não Nhật Bản | Jevax (Việt Nam) | Tiêm 01 mũi nhắc | |
| Jeev (Ấn Độ) | |||
| Thương hàn | Typhim VI (Pháp) | Tiêm 01 mũi nhắc lại sau mỗi 3 năm (đối với đối tượng có nguy cơ cao) | |
| Typhoid VI (Việt Nam) | |||
| Cúm mùa | Vaxigrip Tetra (Pháp) | Tiêm 01 mũi nhắc lại hàng năm | |
| Influvac Tetra (Hà Lan) | |||
| Từ 6 – 18 tuổi | Các bệnh do virus HPV | Gardasil (Mỹ | – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên;
– Mũi 2: 2 tháng sau mũi 1; – Mũi 3: 6 tháng sau mũi 1. |
| Gardasil 9 (Mỹ) | Trẻ em nam nữ từ 9 – 14 tuổi tại thời điểm tiêm lần đầu:
– Lịch tiêm 02 mũi + Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi; + Mũi 2: 6 – 12 tháng sau mũi 1. – Lịch tiêm 3 mũi + Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi; + Mũi 2: Ít nhất 2 tháng sau mũi 1; + Mũi 3: Ít nhất 4 tháng sau mũi 2 Trẻ em nam nữ từ 15 – 26 tuổi tại thời điểm tiêm lần đầu: – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi; – Mũi 2: Ít nhất 2 tháng sau mũi 1; – Mũi 3: Ít nhất 4 tháng sau mũi 2. |
||
| Cúm mùa | Vaxigrip Tetra (Pháp) | Tiêm 01 mũi nhắc lại hàng năm | |
| Influvac Tetra (Hà Lan) | |||
| Thương hàn | Typhim VI (Pháp) | Tiêm 01 mũi nhắc lại sau mỗi 3 năm (đối với đối tượng có nguy cơ cao) | |
| Typhoid VI (Việt Nam) |

Tiêm chủng vắc xin là trọn đời, bảo vệ trẻ từ khi trong bụng mẹ, đến khi sinh ra, lớn lên, trưởng thành và già đi.
Lao là trong các loại vắc xin cần tiêm cho trẻ. Đây là bệnh truyền nhiễm đường hô hấp vô cùng nguy hiểm, gây ra bởi trực khuẩn lao Mycobacterium Tuberculosis. Lao có thể khiến người bệnh ho ra máu, tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi, xơ phổi, giãn phế phổi, suy hô hấp mạn tính.
| Tên vắc xin | Nước sản xuất | Phòng bệnh | Đối tượng | Lịch tiêm |
| BCG | Việt Nam | Lao | Trẻ sơ sinh | Tiêm 01 mũi, càng sớm càng tốt trong tháng đầu tiên sau sinh, tốt nhất trong 24 giờ đầu sau sinh. |
Bệnh viêm gan B là bệnh lý truyền nhiễm cấp tính do virus viêm gan B (VGB) thuộc họ Hepadnavirus làm tổn thương tế bào gan, gây viêm gan mạn tính, xơ gan, thậm chí ung thư gan và tử vong.
| Tên vắc xin | Nước sản xuất | Phòng bệnh | Đối tượng | Lịch tiêm |
| Heberbiovac HB | Cuba | Viêm gan B | Trẻ từ sơ sinh và người lớn | Lịch tiêm thông thường 3 mũi (0 – 1 – 6):
– Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1 – Mũi 3: 5 tháng sau mũi 2 Lịch tiêm nhanh 4 mũi (0 – 1 – 2 – 12) – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1 – Mũi 3: 1 tháng sau mũi 2 – Mũi 4: 10 tháng sau mũi 3 |
| Gene HB vax | Việt Nam | |||
| Engerix B | Bỉ | |||
| Euvax B | Hàn Quốc |
Bạch hầu là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, gây ra tình trạng giả mạc ở thanh quản, hầu họng, mũi hoặc ở tuyến hạnh nhân. Đây là bệnh lý nguy hiểm, vừa gây nhiễm trùng, vừa nhiễm độc từ ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu Corynebacterium diphtheriae, gây ra các tổn thương nghiêm trọng đến các màng niêm mạc, da hoặc thậm chí là bộ phận sinh dục. Bạch hầu có thể tiến triển biến chứng viêm cơ tim, suy tim, tắc nghẽn đường hô hấp, viêm đa dây thần kinh, liệt cơ hô hấp, hôn mê và tử vong.
Ho gà là bệnh truyền nhiễm cấp tính gây ra bởi vi khuẩn ho gà Bordetella pertussis. Bệnh đặc trưng bởi những cơn ho rũ rượi liên tục theo từng cơn, thở rít như tiếng gà gáy, chảy nhiều đờm dãi, nôn mửa, trẻ em có thể thở rút lõm lồng ngực, phụ nữ mang thai có thể bị gãy xương sườn, biến chứng viêm phổi, thậm chí tử vong.
Uốn ván là bệnh lý truyền nhiễm cấp tính gây ra bởi ngoại độc tố của trực khuẩn uốn ván Clostridium tetani. Loại vi khuẩn này có mặt ở bất cứ mọi nơi trong môi trường tự nhiên, đặc biệt là trong đất và phân gia súc nên nguy cơ lây nhiễm và mắc bệnh cho người rất cao. Khi mắc bệnh, người bệnh sẽ đối mặt với tình trạng đau nhức dữ dội toàn thân, cơ bị co cứng (cứng hàm, cứng cổ và cơ bụng), sốt cao, co thắt, co giật, khó nuốt, uống dễ bị sặc, biến chứng gãy xương, nghẹt thở và tử vong. Trẻ sơ sinh mắc uốn ván sẽ bỏ bú, khít hàm, co cứng toàn thân, tỷ lệ tử vong cao.
Do đó, trẻ em và người lớn cần được tiêm vắc xin bạch hầu, ho gà, uốn ván đầy đủ, đúng lịch theo khuyến nghị của chuyên gia, nhằm giảm thiểu tối đa nguy cơ mắc bệnh, chặn đứng biến chứng nguy hiểm và tỷ lệ tử vong.
| Tên vắc xin | Nước sản xuất | Phòng bệnh | Đối tượng | Lịch tiêm |
| Hexaxim | Pháp | Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, viêm gan B, Hib | Trẻ từ 2 tháng tuổi (có thể tiêm sớm lúc 6 tuần tuổi) đến 24 tháng tuổi. | – Mũi 1,2,3: Khi trẻ 2,3,4 tháng tuổi hoặc 2,4,6 tháng tuổi.
– Mũi 4: Khi trẻ 16 – 18 tháng tuổi. |
| Infanrix Hexa | Bỉ | |||
| Pentaxim | Pháp | Bạch hầu, ho gà, uốn ván, Hib, bại liệt (Pentaxim/ Infanrix IPV-Hib) hoặc viêm gan B (SII) | – Trẻ từ 2 tháng tuổi (có thể tiêm sớm lúc 6 tuần tuổi) đến 24 tháng tuổi. | – Mũi 1,2,3: Khi trẻ 2,3,4 tháng tuổi hoặc 2,4,6 tháng tuổi.
– Mũi 4: Khi trẻ 16 – 18 tháng tuổi. |
| SII/DPT | Ấn Độ | Dùng tiêm mũi nhắc lúc trẻ từ 18 tháng tuổi. | ||
| Infanrix IPV+Hib | Bỉ | Trẻ từ 2 tháng tuổi đến <5 tuổi | – Mũi 1: Lần đầu tiên
– Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1 – Mũi 3: 1 tháng sau mũi 2 – Mũi 4: 1 năm sau mũi 3 (tối thiểu 6 tháng sau mũi 3) – Mũi 5: 3 năm sau mũi 4 |
|
| Tetraxim | Pháp | Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt | Trẻ từ 2 tháng tuổi (có thể tiêm sớm lúc 6 tuần tuổi) đến 13 tuổi. | – Mũi 1,2,3: Khi trẻ 2,3,4 tháng tuổi hoặc 2,4,6 tháng tuổi.
– Mũi 4: Khi trẻ 16 – 18 tháng tuổi. – Mũi 5: Trẻ từ 4 – 6 tuổi. |
| Td | Việt Nam | Bạch hầu, uốn ván | Trẻ từ 7 tuổi trở lên và người lớn | Trẻ từ tròn 7 tuổi trở lên và người lớn chưa tiêm vắc xin:
– Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên. – Mũi 2: Cách mũi 1 tối thiểu 1 tháng. – Mũi 3: Cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng. – Mũi nhắc tiêm sau 10 năm so với mũi tiêm trước. Trẻ từ tròn 7 tuổi trở lên và người lớn đã tiêm đủ 4 mũi vắc xin 6in1/5in1/4in1: – Tiêm 1 mũi. – Mũi nhắc tiêm sau 10 năm so với mũi tiêm trước. |
| Adacel | Canada | Bạch hầu, ho gà, uốn ván | Trẻ từ 4 tuổi trở lên, người lớn đến 64 tuổi | Đã tiêm đủ lịch cơ bản vắc xin có thành phần Bạch hầu – Uốn ván – Ho gà:
– Tiêm 1 mũi. – Tiêm nhắc sau 5 năm hoặc 10 năm tùy độ tuổi, và sau đó tiêm nhắc mỗi 10 năm. Không rõ hoặc chưa tiêm vắc xin có thành phần Bạch hầu – Uốn ván – Ho gà: – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên. – Mũi 2: Cách mũi 1 tối thiểu 1 tháng. – Mũi 3: Cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng. – Tiêm nhắc sau 5 năm hoặc 10 năm tùy độ tuổi, và sau đó tiêm nhắc mỗi 10 năm. |
| Boostrix | Bỉ | Trẻ từ 4 tuổi trở lên, người lớn và người già |
Các loại vắc xin cần tiêm cho trẻ chắc chắc có vắc xin bại liệt. Bại liệt là bệnh lý truyền nhiễm virus cấp tính do Poliovirus gây ra. Bệnh có thể gây ra nhiều thể với các triệu chứng khác nhau từ sốt, buồn nôn, nhức đầu, khó ngủ, cứng gáy, táo bón hoặc tiêu chảy, đau cơ, liệt chi, liệt hành tủy, suy hô hấp và thậm chí tử vong.
| Tên vắc xin | Nước sản xuất | Phòng bệnh | Đối tượng | Lịch tiêm |
| bOPV | Việt Nam | Bại liệt tuýp 1&3 | Trẻ từ 2 tháng tuổi | – Mũi 1: Khi trẻ 2 tháng tuổi
– Mũi 2: 3 tháng tuổi – Mũi 3: 4 tháng tuổi |
| Imovax Polio (IPV) | Pháp | Bại liệt tuýp 1, 2 & 3 | Trẻ từ 6 tuần tuổi | Tiêm khi trẻ 5 tháng tuổi |
| Hexaxim/ Infanrix Hexa
(6 trong 1) |
Pháp/ Bỉ | Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, viêm gan B, Hib | Trẻ từ 2 tháng tuổi (có thể tiêm sớm lúc 6 tuần tuổi) đến 24 tháng tuổi. | – Mũi 1,2,3: Khi trẻ 2,3,4 tháng tuổi hoặc 2,4,6 tháng tuổi.
– Mũi 4: Khi trẻ 16 – 18 tháng tuổi. |
| Pentaxim/ Infanrix IPV+Hib
(5 trong 1) |
Pháp/ Bỉ | Bạch hầu, ho gà, uốn ván, Hib, bại liệt | – Trẻ từ 2 tháng tuổi (có thể tiêm sớm lúc 6 tuần tuổi) đến 24 tháng tuổi.
– Infanrix-IPV+Hib tiêm đến <5 tuổi |
– Mũi 1,2,3: Khi trẻ 2,3,4 tháng tuổi hoặc 2,4,6 tháng tuổi.
– Mũi 4: Khi trẻ 16 – 18 tháng tuổi. |
| Tetraxim
(4 trong 1) |
Pháp | Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt | Trẻ từ 2 tháng tuổi (có thể tiêm sớm lúc 6 tuần tuổi) đến 13 tuổi. | – Mũi 1,2,3: Khi trẻ 2,3,4 tháng tuổi hoặc 2,4,6 tháng tuổi.
– Mũi 4: Khi trẻ 16 – 18 tháng tuổi. – Mũi 5: Trẻ từ 4 – 6 tuổi. |
Viêm màng não mủ, viêm phổi do vi khuẩn Haemophilus influenzae týp B (Hib) là bệnh truyền nhiễm vô cùng nguy hiểm. Bệnh gây ra tình trạng phù não, phù phổi cấp, tràn dịch dưới màng cứng, tràn mủ màng phổi, tràn khí màng phổi, nhiễm trùng huyết, viêm màng ngoài tim, suy hô hấp và tử vong.
| Tên vắc xin | Nước sản xuất | Phòng bệnh | Đối tượng | Lịch tiêm |
| Hexaxim/ Infanrix Hexa
(6 trong 1) |
Pháp/ Bỉ | Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, viêm gan B, viêm phổi/viêm màng não mủ do Hib | Trẻ từ 2 tháng tuổi (có thể tiêm sớm lúc 6 tuần tuổi) đến 24 tháng tuổi. | – Mũi 1,2,3: Khi trẻ 2,3,4 tháng tuổi hoặc 2,4,6 tháng tuổi.
– Mũi 4: Khi trẻ 16 – 18 tháng tuổi. |
| Pentaxim/ Infanrix IPV+Hib
(5 trong 1) |
Pháp/ Bỉ | Bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm phổi/viêm màng não mủ do Hib, bại liệt | Trẻ từ 2 tháng tuổi (có thể tiêm sớm lúc 6 tuần tuổi) đến 24 tháng tuổi.
Infanrix-IPV+Hib tiêm đến <5 tuổi |
– Mũi 1,2,3: Khi trẻ 2,3,4 tháng tuổi hoặc 2,4,6 tháng tuổi.
– Mũi 4: Khi trẻ 16 – 18 tháng tuổi. |
| SII
(5 trong 1) |
Ấn Độ | Bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B, viêm phổi/viêm màng não mủ do Hib | Trẻ từ 2 tháng tuổi (có thể tiêm sớm lúc 6 tuần tuổi) đến 24 tháng tuổi. | – Mũi 1,2,3: Khi trẻ 2,3,4 tháng tuổi hoặc 2,4,6 tháng tuổi.
– Mũi 4: Khi trẻ 16-18 tháng tuổi. |
| Quimi-Hib | Cuba | Viêm phổi/viêm màng não mủ do Hib | Trẻ từ 2 tháng tuổi đến 15 tuổi | Lịch tiêm 3 mũi cho trẻ từ 2 – 12 tháng tuổi:
– Khi trẻ được 2,4,6 tháng tuổi. – Tiêm nhắc: Khi trẻ được 15 – 18 tháng tuổi. Đối với trẻ trên 1 tuổi: Nếu chưa được tiêm phòng thì chỉ cần tiêm 1 mũi duy nhất. |
Tiêu chảy cấp do Rotavirus là bệnh lý truyền nhiễm cấp tính do virus Rota gây nên. Virus Rota có khả năng sống bền vững, dai dẳng ở môi trường bên ngoài, chúng có thể sống nhiều giờ trên bàn tay, nhiều ngày trên các bề mặt rắn và chúng thậm chí có khả năng gây bệnh khi sống trong phân đến 1 tuần. Bất cứ ai cũng có thể lây nhiễm và mắc bệnh tiêu chảy do Rotavirus, phổ biến nhất ở trẻ em, gây ra tình trạng tiêu chảy, mất nước nặng khiến trẻ suy kiệt trầm trọng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tính mạng.
| Tên vắc xin | Nước sản xuất | Phòng bệnh | Đối tượng | Lịch tiêm |
| Rotarix | Bỉ | Tiêu chảy cấp do Rotavirus | Trẻ từ 6 tuần tuổi đến trước 24 tuần tuổi | – Liều 1: Nên bắt đầu lúc 6 tuần tuổi.
– Liều 2: 4 tuần sau liều 1 |
| Rotateq | Mỹ | Trẻ từ 7,5 tuần tuổi đến trước 32 tuần tuổi | – Liều 1: Bắt đầu khi trẻ được 7,5 tuần (có thể sớm hơn từ 6 tuần tuổi).
– Liều 2: 4 tuần sau liều 1 – Liều 3: 4 tuần sau liều 2 |
|
| Rotavin | Việt Nam | Trẻ từ 6 tuần tuổi đến trước 6 tháng tuổi | – Liều 1: Có thể bắt đầu từ lúc 6 tuần tuổi.
– Liều 2: 4 tuần sau liều 1 |
Bệnh viêm phổi, viêm màng não,nhiễm khuẩn huyết và viêm tai giữa do phế cầu khuẩn là các bệnh do vi khuẩn phế cầu Streptococcus pneumoniae (pneumococcus) gây ra. Phế cầu khuẩn vô cùng nguy hiểm, được xác định là nguyên nhân gây ra khoảng 11% ca tử vong ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Đây là một trong các loại vắc xin cần tiêm cho trẻ từ sớm.
| Tên vắc xin | Nước sản xuất | Phòng bệnh | Đối tượng | Lịch tiêm |
| Synflorix | Bỉ | Viêm phổi, viêm màng não, viêm tai giữa do phế cầu khuẩn | Trẻ từ 6 tuần tuổi đến 5 tuổi | Lịch tiêm 4 mũi cho trẻ từ 2 – 6 tháng tuổi:
– Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: 1 hoặc 2 tháng sau mũi 1 – Mũi 3: 1 hoặc 2 tháng sau mũi 2 – Mũi 4: 6 tháng sau mũi 3 Lịch tiêm 3 mũi cho trẻ từ 7 – 11 tháng tuổi: – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1 – Mũi 3: Cách mũi 2 là 6 tháng hoặc tiêm khi trẻ trên 1 tuổi thì mũi 3 cách mũi 2 tối thiểu 2 tháng Lịch tiêm 2 mũi cho trẻ từ 1 – 5 tuổi: – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: Tối thiểu 2 tháng sau mũi 1 |
| Prevenar 13 | Trẻ từ 6 tuần tuổi và người lớn | Lịch tiêm 4 mũi cho trẻ từ 6 tuần tuổi – 6 tháng tuổi:
– Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: Tối thiểu 1 tháng sau mũi 1 – Mũi 3: Tối thiểu 1 tháng sau mũi 2 – Mũi nhắc lại: Tiêm khi trẻ 11 – 15 tháng tuổi hoặc cách mũi 3 tối thiểu 2 tháng (khi trẻ trên 1 tuổi). Lịch tiêm 3 mũi cho trẻ từ 7 – 11 tháng tuổi: – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: Tối thiểu 1 tháng sau mũi 1 – Mũi nhắc lại: Cách mũi 2 là 6 tháng hoặc tiêm khi trẻ trên 1 tuổi, mũi nhắc cách mũi 2 tối thiểu là 2 tháng Lịch tiêm 2 mũi cho trẻ từ 12 – 23 tháng tuổi: – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: Tối thiểu 2 tháng sau mũi 1 Lịch tiêm 1 mũi cho trẻ từ 24 tháng tuổi – người lớn: – Tiêm 1 mũi duy nhất |
Bệnh viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi do não mô cầu là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi khuẩn não mô cầu Neisseria meningitidis (meningococcus) gây ra. Bệnh có thể gặp ở mọi đối tượng bất kể trẻ em hay người lớn với các biến chứng nghiêm trọng, đe dọa tính mạng người bệnh như nhiễm trùng huyết, viêm mủ khớp, rối loạn thị giác, liệt nửa người, áp xe não và tử vong.
| Tên vắc xin | Nước sản xuất | Phòng bệnh | Đối tượng | Lịch tiêm |
| VA Mengoc – BC | Cuba | Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi do não mô cầu khuẩn B,C | Trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn đến 45 tuổi | – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
– Mũi 2: 6-8 tuần sau mũi 1 |
Cúm mùa là bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính gây ra bởi virus Influenza. Cúm điển hình bởi các triệu chứng lâm sàng như sốt vừa đến cao, đau đầu, chóng mặt, đau nhức cơ bắp, cảm giác ớn lạnh, mệt mỏi toàn thân, lừ đừ, phản ứng chậm, cảm giác yếu ớt,… Tuy nhiên, đây chỉ là những triệu chứng khởi phát ban đầu, ở giai đoạn toàn phát, cúm mùa hoàn toàn không “lành tính” mà có thể gây ra rất nhiều biến chứng “chết người” như viêm phổi, viêm tai, viêm phế quản, viêm não và tử vong. (2)
| Tên vắc xin | Nước sản xuất | Phòng bệnh | Đối tượng | Lịch tiêm |
| Vaxigrip Tetra | Pháp | Cúm mùa và các biến chứng của cúm | Trẻ từ 6 tháng tuổi và người lớn | Trẻ từ 6 tháng đến dưới 9 tuổi chưa từng tiêm vắc xin cúm trước đó:
– Mũi 1: Mũi tiêm đầu tiên – Mũi 2: Cách mũi 1 ít nhất 4 tuần – Sau đó tiêm nhắc lại 1 mũi hàng năm. Trẻ dưới 9 tuổi đã từng tiêm ngừa cúm, trẻ từ 9 tuổi và người lớn: – Tiêm 1 mũi và tiêm nhắc lại hàng năm. |
| Influvac Tetra | Hà Lan | |||
| GC Flu Quadrivalent | Hàn Quốc | |||
| Ivacflu-S | Việt Nam | Người lớn từ 18 – 60 tuổi | Tiêm 1 mũi và tiêm nhắc lại hàng năm. |
Hiện nay, tại Việt Nam đang lưu hành 5 loại vắc xin phòng bệnh sởi và vắc xin phối hợp có chứa thành phần sởi, bao gồm vắc xin Sởi đơn MVVAC, vắc xin phối hợp phòng bệnh sởi – quai bị – rubella MMR II, MMR, Priorix và vắc xin phối hợp phòng bệnh sởi – rubella MRVac.
| Tên vắc xin | Nước sản xuất | Phòng bệnh | Đối tượng | Lịch tiêm |
| MVVAC | Việt Nam | Sởi | Trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên | Lịch tiêm 2 mũi:
– Khi trẻ 9 tháng tuổi. – Tiêm nhắc lại lúc 18 tháng tuổi (Lịch tiêm theo chương trình TCMR) |
| MMR II/ Sởi – Quai bị – Rubella/ MRVac | Mỹ/ Ấn Độ/ Việt Nam | Sởi – Quai bị – Rubella | Trẻ từ 12 tháng tuổi và người lớn | Lịch tiêm 2 mũi cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên đến dưới 7 tuổi:
– Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: Khi trẻ 4 – 6 tuổi, cách mũi 1 ít nhất 1 tháng. Lịch tiêm 2 mũi cho trẻ từ 7 tuổi và người lớn: – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: Cách mũi 1 ít nhất 1 tháng |
| Priorix | Bỉ | Trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên | Trẻ từ tròn 9 tháng tuổi đến dưới 12 tháng tuổi:
– Mũi 1: Tiêm đầu tiên trong độ tuổi (từ lúc 9 tháng). – Mũi 2: 3 tháng sau mũi 1. – Khuyến cáo mũi 3: 3 năm sau mũi 2 hoặc lúc trẻ 4 – 6 tuổi. Lịch tiêm 2 mũi cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên đến dưới 7 tuổi: – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: Khi trẻ 4 – 6 tuổi, cách mũi 1 ít nhất 1 tháng. Lịch tiêm 2 mũi cho trẻ từ 7 tuổi và người lớn: – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: Cách mũi 1 ít nhất 1 tháng |
Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi do não mô cầu khuẩn A,C,W,Y là những bệnh lý truyền nhiễm cấp tính gây nhiễm khuẩn nghiêm trọng ở tủy sống và lớp màng bao bọc não, gây ra bởi vi khuẩn não mô cầu Neisseria meningitidis thuộc tuýp A,C,Y,W-135.
Tại Việt Nam, bệnh lưu hành quanh năm và thường không có dấu hiệu lâm sàng điển hình, rất khó nhận biết và phát hiện sớm. Nếu không được điều trị kịp thời ở giai đoạn sớm, các bệnh lý do não mô cầu khuẩn A,C,Y,W-135 có thể để lại những di chứng nguy hiểm, kéo dài vĩnh viễn về thần kinh. Tuy nhiên, có đến 8 – 15% trường hợp dù đã được điều trị kịp thời nhưng vẫn không qua khỏi do biến chứng nặng, 20% trường hợp phải gánh chịu hậu quả nặng nề, di chứng vĩnh viễn như cụt tay chân do hoại tử, động kinh, bại liệt, điếc, chậm phát triển trí não,…
| Tên vắc xin | Nước sản xuất | Phòng bệnh | Đối tượng | Lịch tiêm |
| Menactra | Mỹ | Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi do não mô cầu khuẩn A,C,Y,W-135 | Trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên và người lớn đến 55 tuổi | Lịch tiêm cơ bản:
– Trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên đến dưới 24 tháng tuổi: Tiêm 2 mũi cách nhau 3 tháng – Trẻ từ tròn 24 tháng đến 55 tuổi: Tiêm 1 mũi duy nhất Tiêm nhắc lại: – Liều nhắc lại có thể được áp dụng cho nhóm tuổi từ 15 – 55 tuổi tiếp tục có nguy cơ mắc bệnh do vi khuẩn não mô cầu, mũi tiêm nhắc lại cách mũi trước đó ít nhất 4 năm. |
Viêm não Nhật Bản là bệnh lý truyền nhiễm cấp tính do virus viêm não Nhật Bản gây ra. Bệnh có thể gặp phải ở cả trẻ em và người lớn. Khi bị virus viêm não Nhật Bản tấn công, người bệnh phải chịu đựng rất nhiều di chứng về thần kinh, não bộ và hệ vận động như: liệt cứng cơ toàn thân, không nói được, rối loạn tính cách, thiểu năng trí tuệ, trường hợp nặng có thể đe dọa tính mạng, dẫn đến tử vong.
| Tên vắc xin | Nước sản xuất | Phòng bệnh | Đối tượng | Lịch tiêm |
| Jevax | Việt Nam | Viêm não Nhật Bản | Trẻ từ 12 tháng tuổi và người lớn | – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
– Mũi 2: 1 – 2 tuần sau mũi 1 – Mũi 3: 1 năm sau mũi 2 – Tiêm nhắc 1 mũi sau mỗi 3 năm. |
| Imojev | Thái Lan | Trẻ từ 9 tháng tuổi và người lớn | Trẻ từ 9 tháng tuổi đến dưới 18 tuổi:
– Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên. – Mũi 2: 1 năm sau mũi 1 Người từ 18 tuổi trở lên: – Tiêm 1 mũi duy nhất. |
|
| JEEV | Ấn Độ | Trẻ từ 12 tháng tuổi và người lớn đến 49 tuổi | Trẻ em từ tròn 1 tuổi đến tròn 3 tuổi:
– 2 mũi cơ bản: + Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên. + Mũi 2: Cách mũi 1 ít nhất 1 tháng. – 3 mũi tiêm nhắc: + Mũi 3: Cách mũi 2 ít nhất 1 năm. + Mũi 4: Cách mũi 3 ít nhất 3 năm hoặc khi trẻ 5-6 tuổi (khuyến cáo Đài Loan, Hàn Quốc). + Mũi 5: Cách mũi 3 ít nhất 6 năm (khuyến cáo Đài Loan, Hàn Quốc). Trẻ em trên 3 tuổi đến 49 tuổi: – 2 mũi cơ bản: + Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên. + Mũi 2: Cách mũi 1 ít nhất 1 tháng. – 2 mũi tiêm nhắc: + Mũi 3: Cách mũi 2 ít nhất 1 năm. + Mũi 4: Cách mũi 3 ít nhất 10 năm (khuyến cáo châu Âu) |
Sởi là bệnh lý truyền nhiễm với khả năng lây truyền cực kỳ khủng khiếp và đặc biệt phổ biến ở trẻ em, do virus sởi Morbillivirus gây ra. Không lành tính như lầm tưởng của nhiều người dân rằng sởi chỉ gây phát ban thông thường, bệnh có thể tiến triển biến chứng viêm não, viêm tai, viêm phổi, viêm thanh quản, viêm phế quản và thậm chí dẫn đến tử vong.
Quai bị là bệnh lý truyền nhiễm do virus quai bị Rubulavirus gây ra, điển hình bởi triệu chứng tuyến nước bọt sưng to ở một bên, khiến khuôn mặt biến dạng, khó nhai, khó nuốt, khó giao tiếp,… Quai bị thậm chí có thể gây ra biến chứng viêm màng não, viêm não, viêm tinh hoàn hoặc buồng trứng, ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh sản của người bệnh.
Rubella hay còn gọi là sởi Đức, là bệnh lý truyền nhiễm gây ra bởi virus Rubella. Rubella thường gặp ở phụ nữ mang thai do sức đề kháng suy giảm, hệ miễn dịch suy yếu, gây ra tình trạng dị tật thai nhi, thai chết lưu hoặc sinh non. Trẻ sơ sinh sau khi sinh ra cũng bị dị tật bẩm sinh hay còn gọi là hội chứng Rubella bẩm sinh với các tình trạng khiếm khuyết về chức năng cơ thể như điếc, bệnh tim bẩm sinh, đục thủy tinh thể, tật mắt nhỏ, đầu nhỏ, chậm phát triển trí tuệ…
| Tên vắc xin | Nước sản xuất | Phòng bệnh | Đối tượng | Lịch tiêm |
| MMR | Ấn Độ | Sởi – Quai bị – Rubella | Trẻ từ 12 tháng tuổi và người lớn | Lịch tiêm 2 mũi cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên đến dưới 7 tuổi:
– Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: Khi trẻ 4 – 6 tuổi, cách mũi 1 ít nhất 1 tháng. Lịch tiêm 2 mũi cho trẻ từ 7 tuổi và người lớn: – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: Cách mũi 1 ít nhất 1 tháng |
| MMR II | Mỹ | |||
| Priorix | Bỉ | Trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên | Trẻ từ tròn 9 tháng tuổi đến dưới 12 tháng tuổi:
– Mũi 1: Tiêm đầu tiên trong độ tuổi (từ lúc 9 tháng). – Mũi 2: 3 tháng sau mũi 1. – Khuyến cáo mũi 3: 3 năm sau mũi 2 hoặc lúc trẻ 4 – 6 tuổi. Lịch tiêm 2 mũi cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên đến dưới 7 tuổi: – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: Khi trẻ 4 – 6 tuổi, cách mũi 1 ít nhất 1 tháng. Lịch tiêm 2 mũi cho trẻ từ 7 tuổi và người lớn: – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: Cách mũi 1 ít nhất 1 tháng. |
Thủy đậu (trái rạ) là bệnh lý truyền nhiễm cấp tính do virus Varicella Zoster (VZV) gây ra, điển hình bởi những nốt mụn nước, phỏng rộp chứa đầy dịch mủ gây viêm. Bệnh có thể tiến triển biến chứng nhiễm trùng nốt phỏng, bội nhiễm, nhiễm trùng huyết, viêm phổi, viêm não, viêm gan, hội chứng Reye, hội chứng Guillain-Barré, bệnh zona với biến chứng đau sau zona thần kinh.
| Tên vắc xin | Nước sản xuất | Phòng bệnh | Đối tượng | Lịch tiêm |
| Varivax/ Varicella | Mỹ/ Hàn Quốc | Thủy đậu | Trẻ từ 12 tháng tuổi và người lớn chưa từng mắc bệnh | Trẻ từ 12 tháng tuổi đến 12 tuổi:
– Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: 3 tháng sau mũi 1 Trẻ từ 13 tuổi và người lớn: – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: Cách mũi 1 ít nhất 1 tháng Phụ nữ nên hoàn tất lịch tiêm trước khi có thai ít nhất 3 tháng. |
| Varilrix | Bỉ | Trẻ từ 9 tháng tuổi và người lớn chưa từng mắc bệnh | Trẻ từ 9 tháng tuổi đến 12 tuổi:
– Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: 3 tháng sau mũi 1 Trẻ từ 13 tuổi trở lên và người lớn: – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: Cách mũi 1 ít nhất 1 tháng Phụ nữ nên hoàn tất lịch tiêm trước khi có thai ít nhất 1 tháng. |
Viêm gan A là bệnh lý nhiễm trùng gan do virus viêm gan A (HAV) gây ra. Viêm gan A có thể gây suy gan, rối loạn chức năng gan, đau khớp, rối loạn thận, tụy và máu; trường hợp bệnh diễn biến nặng có thể dẫn đến suy gan cấp và tử vong. (3)
| Tên vắc xin | Nước sản xuất | Phòng bệnh | Đối tượng | Lịch tiêm |
| Avaxim 80U | Pháp | Viêm gan A | Trẻ từ 12 tháng tuổi đến 15 tuổi | – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
– Mũi 2: Cách mũi 1 tối thiểu 6 – 12 tháng |
| Havax 0,5 ml | Việt Nam | Trẻ từ 24 tháng tuổi đến dưới 18 tuổi | ||
| Twinrix | Bỉ | Viêm gan A + B | Trẻ từ 12 tháng tuổi và người lớn | Lịch tiêm 2 mũi cho trẻ từ 12 tháng – dưới 16 tuổi:
– Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: 6 tháng sau mũi 1 Lịch tiêm 3 mũi cho người từ 16 tuổi trở lên: – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1 – Mũi 3: 5 tháng sau mũi 2 |
Hiện nay, tại Việt Nam đang lưu hành 01 loại vắc xin phối hợp phòng bệnh viêm gan A + B và các biến chứng của bệnh gây ra là vắc xin Twinrix, được chỉ định tiêm ngừa cho trẻ em từ 12 tháng tuổi trở lên và người lớn với phác đồ:
Thương hàn là bệnh lý truyền nhiễm cấp tính gây ra bởi vi khuẩn thương hàn Salmonella typhi. Bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa, nước hoặc thực phẩm bị nhiễm vi khuẩn thương hàn. Khi mắc, bệnh thường khởi phát các triệu chứng đột ngột như sốt cao 39 – 40 độ C liên tục và kéo dài, đau cơ, ớn lạnh, đau đầu, mệt mỏi, chán ăn, bụng chướng, buồn nôn, tiêu chảy xen kẽ với táo bón, mạch chậm, mê sảng, li bì, ho khan, hồng ban ở mạn sườn, bụng, ngực… Ở khoảng 10% trường hợp mắc thương hàn, bệnh nhân tiến triển biến chứng xuất huyết tiêu hóa, viêm màng não thương hàn và thủng ruột.
| Tên vắc xin | Nước sản xuất | Phòng bệnh | Đối tượng | Lịch tiêm |
| Typhim Vi | Pháp | Thương hàn | Trẻ từ 2 tuổi trở lên và người lớn | – Lịch tiêm 1 mũi
– Tiêm nhắc lại mỗi 3 năm nếu có nguy cơ nhiễm bệnh. |
| Typhoid Vi | Việt Nam |
COVID-19 là bệnh lý truyền nhiễm cấp tính đường hô hấp gây ra bởi virus SARS-CoV-2. Trong tổng số các trường hợp người bệnh xuất hiện các triệu chứng, có khoảng 15% người bị bệnh nặng cần thở oxy và 5% bị bệnh nặng cần được chăm sóc đặc biệt. Các biến chứng của COVID-19 bao gồm suy hô hấp, sốc nhiễm trùng, nhiễm trùng huyết, hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS), huyết khối tắc mạch và/hoặc suy đa cơ quan (tổn thương tim, gan hoặc thận). Các biến chứng này đều tiềm ẩn nguy cơ tử vong rất cao.
| Tên vắc xin | Nước sản xuất | Phòng bệnh | Đối tượng | Lịch tiêm |
| AstraZeneca | Anh | Bệnh viêm đường hô hấp cấp tính do chủng mới của virus Corona | Người từ 18 tuổi | – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
– Mũi 2: Sau mũi 1 từ 4 – 12 tuần |
| Sputnik V | Nga | Người từ 18 tuổi (trừ phụ nữ có thai) | – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
– Mũi 2: Sau mũi 1 từ 3 tuần |
|
| Janssen | Bỉ & Hà Lan | Người từ 18 tuổi | Tiêm 1 mũi | |
| Pfizer | Mỹ | Trẻ em từ 5 tuổi trở lên và người lớn | – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
– Mũi 2: Sau mũi 1 từ 3 tuần |
|
| Moderna | Mỹ | Trẻ em từ 6 tuổi trở lên và người lớn | – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
– Mũi 2: Sau mũi 1 từ 4 tuần |
|
| Vero Cell | Trung Quốc | Người từ 18 tuổi | – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
– Mũi 2: Sau mũi 1 từ 3 – 4 tuần |
|
| Covaxin | Ấn Độ | – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
– Mũi 2: Sau mũi 1 từ 4 tuần |
||
| Hayat-Vax | UAE | – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
– Mũi 2: Sau mũi 1 từ 2 – 4 tuần |
||
| Abdala | Cuba | Tiêm 3 mũi cách nhau ít nhất 14 ngày |
HPV là virus u nhú ở người, là tác nhân gây ra các bệnh lý đường sinh dục nguy hiểm như ung thư cổ tử cung, ung thư hậu môn, ung thư hầu họng, ung thư dương vật, ung thư âm đạo, ung thư âm hộ, tiền ung thư/loạn sản, mụn cóc sinh dục,… HPV có thể lây truyền qua nhiều con đường khác nhau, ngoài đường tình dục, HPV có thể lây truyền qua các tiếp xúc thông thường hoặc lây truyền từ mẹ sang con trong quá trình sinh sản. Do đó, bệnh do HPV không chừa một ai, bất kể giới tính, độ tuổi, bất kể tình trạng hôn nhân và quan hệ tình dục, bất cứ ai cũng có nguy cơ lây nhiễm HPV, mắc bệnh, biến chứng, di chứng và tử vong.
| Tên vắc xin | Nước sản xuất | Phòng bệnh | Đối tượng | Lịch tiêm |
| Gardasil | Mỹ | Ung thư cổ tử cung, ung thư hậu môn, ung thư hầu họng, ung thư dương vật, ung thư âm đạo, ung thư âm hộ, tiền ung thư/loạn sản, mụn cóc sinh dục,… do HPV | Bé gái và nữ giới từ 9 – 26 tuổi | Lịch tiêm 3 mũi (0 – 2 – 6):
– Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên – Mũi 2: 2 tháng sau mũi 1 – Mũi 3: 4 tháng sau mũi 2 |
| Gardasil 9 | Bé nam, bé nữ, thanh niên nam nữ cộng đồng LGBT, MSM,…, từ 9 – 26 tuổi | Trẻ từ 9 – < 15 tuổi tiêm lần đầu tiên:
– Phác đồ 2 mũi: + Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên + Mũi 2: 6-12 tháng sau mũi 1 Nếu tiêm mũi 2 cách mũi 1 dưới 5 tháng, cần tiêm mũi 3 cách mũi 2 ít nhất 3 tháng. – Phác đồ 3 mũi (0-2-6): + Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên + Mũi 2: 2 tháng sau mũi 1 + Mũi 3: 4 tháng sau mũi 2 Người từ 15 – 26 tuổi tiêm lần đầu tiên: – Phác đồ 3 mũi (0-2-6): + Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên + Mũi 2: 2 tháng sau mũi 1 + Mũi 3: 4 tháng sau mũi 2 – Phác đồ tiêm nhanh: + Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên + Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1 + Mũi 3: 3 tháng sau mũi 2 |
Dại là bệnh truyền nhiễm virus cấp tính từ động vật lây sang người bởi chất tiết (thông thường là nước bọt) bị nhiễm virus dại Lyssavirus thông qua vết cắn/vết thương hở ngoài da. Bệnh dại vô cùng nguy hiểm, được mệnh danh là “mũi tên luôn trúng đích” khi phát bệnh, 100% người bệnh sẽ tử vong do, liệt cơ hô hấp, liệt hành tủy, phù phổi cấp, suy tim.
| Tên vắc xin | Nước sản xuất | Phòng bệnh | Đối tượng | Lịch tiêm |
| Verorab | Pháp | Dại | Trẻ em và người lớn | Lịch tiêm dự phòng trước phơi nhiễm:
Đường tiêm bắp (liều dùng 0.5 ml) hoặc đường tiêm trong da (liều dùng 0.1ml) – 3 mũi cơ bản: Tiêm vào các ngày 0 – 7 – 21 hoặc 28 – Các mũi nhắc: 01 năm sau mũi cơ bản và nhắc lại mỗi 5 năm cho người có nguy cơ |
| Abhayrab | Ấn Độ |
Hiện nay, Việt Nam đang lưu hành 10 loại vắc xin phòng ngừa uốn ván cho cả trẻ em và người lớn, bao gồm:
| Tên vắc xin | Nước sản xuất | Phòng bệnh | Đối tượng | Lịch tiêm |
| TT | Việt Nam | Uốn ván | Trẻ em và người lớn | – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên
– Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1 – Mũi 3: 6 – 12 tháng sau mũi 2 – Tiêm nhắc mỗi 5 – 10 năm |
| Hexaxim | Pháp | Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, viêm gan B, Hib | Trẻ từ 2 tháng tuổi (có thể tiêm sớm lúc 6 tuần tuổi) đến 24 tháng tuổi. | – Mũi 1,2,3: Khi trẻ 2,3,4 tháng tuổi hoặc 2,4,6 tháng tuổi.
– Mũi 4: Khi trẻ 16 – 18 tháng tuổi. |
| Infanrix Hexa | Bỉ | |||
| Pentaxim | Pháp | Bạch hầu, ho gà, uốn ván, Hib, bại liệt | Trẻ từ 2 tháng tuổi (có thể tiêm sớm lúc 6 tuần tuổi) đến 24 tháng tuổi. | – Mũi 1,2,3: Khi trẻ 2,3,4 tháng tuổi hoặc 2,4,6 tháng tuổi.
– Mũi 4: Khi trẻ 16 – 18 tháng tuổi. |
| SII/DPT | Ấn Độ | |||
| Infanrix IPV+Hib | Bỉ | Bạch hầu, ho gà, uốn ván, Hib, viêm gan B | Trẻ từ 2 tháng tuổi đến <5 tuổi | – Mũi 1: Lần đầu tiên
– Mũi 2: 1 tháng sau mũi 1 – Mũi 3: 1 tháng sau mũi 2 – Mũi 4: 1 năm sau mũi 3 (tối thiểu 6 tháng sau mũi 3) – Mũi 5: 3 năm sau mũi 4 |
| Tetraxim | Pháp | Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt | Trẻ từ 2 tháng tuổi (có thể tiêm sớm lúc 6 tuần tuổi) đến 13 tuổi. | – Mũi 1,2,3: Khi trẻ 2,3,4 tháng tuổi hoặc 2,4,6 tháng tuổi.
– Mũi 4: Khi trẻ 16 – 18 tháng tuổi. – Mũi 5: Trẻ từ 4 – 6 tuổi. |
| Td | Việt Nam | Bạch hầu, uốn ván | Trẻ từ 7 tuổi trở lên và người lớn | Trẻ từ tròn 7 tuổi trở lên và người lớn chưa tiêm vắc xin:
– Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên. – Mũi 2: Cách mũi 1 tối thiểu 1 tháng. – Mũi 3: Cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng. – Mũi nhắc tiêm sau 10 năm so với mũi tiêm trước. Trẻ từ tròn 7 tuổi trở lên và người lớn đã tiêm đủ 4 mũi vắc xin 6in1/5in1/4in1: – Tiêm 1 mũi. – Mũi nhắc tiêm sau 10 năm so với mũi tiêm trước. |
| Adacel | Canada | Bạch hầu, ho gà, uốn ván | Trẻ từ 4 tuổi trở lên, người lớn đến 64 tuổi | Đã tiêm đủ lịch cơ bản vắc xin có thành phần Bạch hầu – Uốn ván – Ho gà:
– Tiêm 1 mũi. – Tiêm nhắc sau 5 năm hoặc 10 năm tùy độ tuổi, và sau đó tiêm nhắc mỗi 10 năm. Không rõ hoặc chưa tiêm vắc xin có thành phần Bạch hầu – Uốn ván – Ho gà: – Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên. – Mũi 2: Cách mũi 1 tối thiểu 1 tháng. – Mũi 3: Cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng. – Tiêm nhắc sau 5 năm hoặc 10 năm tùy độ tuổi, và sau đó tiêm nhắc mỗi 10 năm. |
| Boostrix | Bỉ | Trẻ từ 4 tuổi trở lên, người lớn và người già |
| Tên vắc xin | Nước sản xuất | Phòng bệnh | Đối tượng | Lịch tiêm |
| Bexsero | Ý | Viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi do não mô cầu khuẩn nhóm B | Trẻ em và người lớn | Trẻ từ 2 tháng đến dưới 6 tháng tuổi:
– 2 mũi cơ bản cách nhau 2 tháng – Mũi 3 (nhắc 1): khi trẻ từ 12 tháng tuổi và cách mũi 2 ít nhất 6 tháng Trẻ từ 6 tháng đến dưới 12 tháng tuổi: – 2 mũi cơ bản cách nhau 2 tháng – Mũi 3 (nhắc 1): khi trẻ từ 12 tháng tuổi và cách mũi 2 ít nhất 2 tháng Trẻ từ 12 tháng đến dưới 24 tháng tuổi: – 2 mũi cơ bản cách nhau 2 tháng – Mũi 3 (nhắc 1): khi trẻ từ 12 tháng tuổi và cách mũi 2 ít nhất 12 tháng Người từ 2 tuổi đến 50 tuổi: 2 mũi cơ bản cách nhau ít nhất 1 tháng |
Để đảm bảo an toàn và hiệu quả tiêm chủng ở mức tối ưu, khi đưa trẻ đi tiêm chủng, các bậc phụ huynh cần lưu ý:

Phụ huynh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc giúp trẻ tiêm chủng hợp tác, thuận lợi và hiệu quả.
Tùy vào tình trạng sức khỏe hiện tại, tiền sử bệnh lý, tiền sử chủng ngừa và loại vắc xin dự định tiêm chủng mà việc tiêm chủng có thể chống chỉ định hoặc tạm hoãn ở trẻ, cụ thể:
Chống chỉ định tiêm chủng cho trẻ em đối với tất cả các loại vắc xin có tiền sử gây ra phản ứng phản vệ độ III (sốc, sốt cao trên 39 độ C kèm co giật, tím tái, khó thở, dấu hiệu bất thường ở não/màng não) ở lần tiêm trước với vắc xin cùng loại (có cùng thành phần).
Trẻ bị suy giảm khả năng phản ứng của hệ miễn dịch do nhiễm HIV giai đoạn lâm sàng IV, do mắc bệnh suy giảm miễn dịch bẩm sinh, do dùng thuốc/áp dụng các phương pháp điều trị làm suy giảm miễn dịch hoặc có biểu hiện suy giảm miễn dịch nặng) không được tiêm chủng các loại vắc xin sống giảm độc lực.
Các trường hợp chống chỉ định tiêm chủng cho trẻ khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với mỗi loại vắc xin khác nhau.

Mặc dù tạm hoãn lịch tiêm chủng đối với các trẻ mắc bệnh cấp tính nhưng không nên trì hoãn tiêm chủng bởi các bệnh đường hô hấp nhẹ hoặc bệnh cấp tính nhẹ không sốt.
CÓ. THẬM CHÍ VÔ CÙNG NGUY HIỂM.
Nếu từ chối tiêm chủng, không tiêm phòng cho trẻ, trẻ có nguy cơ cao mắc bệnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tính mạng, cụ thể:
Nếu tiêm chủng vắc xin không đầy đủ, đúng lịch theo khuyến cáo của nhà sản xuất và lịch hẹn của bác sĩ tiêm chủng, hiệu quả phòng bệnh của vắc xin sẽ không đảm bảo hoặc thậm chí không có hiệu quả. Ngoài ra, hiệu quả miễn dịch chống lại bệnh được tạo ra bởi vắc xin sẽ giảm dần theo thời gian, phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm cơ chế miễn dịch, độ tuổi tiêm phòng, đáp ứng của cơ thể… Khi đến một thời điểm nào đó, lượng kháng thể này giảm đi, cơ thể sẽ không còn đủ sức chống lại với sự tấn công của mầm bệnh. Do đó, nếu vì một lý do bất kỳ, trẻ bị bỏ lỡ lịch tiêm hoặc tiêm trễ lịch, không tiêm nhắc lại sẽ làm giảm cơ hội phòng bệnh cho trẻ, nhất là trẻ càng nhỏ thì bệnh càng nặng.

Phụ huynh hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để trẻ được tiêm tiếp tục sớm nhất có thể nếu chẳng may nhỡ lịch tiêm, nhằm kích thích hệ miễn dịch tái sản xuất lượng kháng thể mới bảo vệ trẻ tốt hơn.
VNVC là địa điểm tiêm chủng vắc xin trọn đời cho cả gia đình với hệ thống hàng trăm trung tâm tiêm chủng vắc xin an toàn – uy tín – chất lượng hàng đầu Việt Nam. VNVC sở hữu danh mục vắc xin đầy đủ cho cả trẻ em và người lớn, kể cả vắc xin thế hệ mới, vắc xin thường xuyên khan hiếm với số lượng lớn tại hàng trăm trung tâm tiêm chủng trên cả nước, luôn trong tình trạng sẵn sàng để đáp ứng mọi nhu cầu tiêm chủng vắc xin phòng ngừa bệnh tật, bảo vệ sức khỏe của hàng chục triệu trẻ em và người lớn Việt Nam.
Với tiềm năng tài chính, năng lực vận hành hàng trăm trung tâm tiêm chủng quy mô lớn trên toàn quốc, VNVC đã tạo được uy tín, tiếng vang tích cực và trở thành đối tác chiến lược, toàn diện, chính thức của tất cả các hãng vắc xin và tập đoàn sinh dược phẩm uy tín trên toàn cầu như GSK (Bỉ), Sanofi Pasteur (Pháp), Pfizer (Mỹ), MSD (Mỹ), Abbott (Hà Lan)… Nhờ đó, VNVC sở hữu đặc quyền đàm phán trực tiếp, nhập khẩu chính hãng với thời gian sớm nhất cùng số lượng lớn tất cả các loại vắc xin quan trọng, có thể đặt mua số lượng lớn vắc xin trước nhiều năm, nhằm đảm bảo nguồn cung vắc xin chất lượng bền vững cho người dân, đồng thời mang đến mức giá tiêm chủng tốt nhất, luôn bình ổn và nhiều ưu đãi.
Đặc biệt, VNVC sở hữu hệ thống kho lạnh và vận chuyển hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế GSP, đảm bảo bảo quản vắc xin đúng quy định. Với mạng lưới rộng khắp, VNVC chủ động cung cấp vắc xin đến các trung tâm tiêm chủng trên toàn quốc. Nhờ đó, người dân luôn được tiếp cận đầy đủ và kịp thời các loại vắc xin, đảm bảo sức khỏe cộng đồng.

Các loại vắc xin cần tiêm cho trẻ được bảo quản tại kho lạnh hiện đại, quy mô lớn hàng đầu Việt Nam.
VNVC đầu tư “mạnh tay” cho hệ thống cơ sở vật chất khang trang, rộng rãi, thoáng mát, sạch sẽ, đầy đủ trang thiết bị tiên tiến, hiện đại, cao cấp cùng nhiều khu vực chức năng chuyên biệt cung cấp đầy đủ các tiện ích hoàn toàn miễn phí cho Khách hàng như phòng khám sàng lọc riêng biệt, khu vực chăm sóc sức khỏe sau tiêm đạt chuẩn Bộ Y tế, khu vui chơi trẻ em, phòng thay tã với nhiều loại tã cao cấp, nhà vệ sinh trẻ em sinh động, phòng cho mẹ bầu và bé sơ sinh, nước tinh khiết, khăn ướt, sạc điện thoại, wifi hoàn toàn miễn phí,… VNVC có đội ngũ gần 10.000 bác sĩ, điều dưỡng và nhân viên y tế có đầy đủ chứng chỉ An toàn tiêm chủng của Bộ Y tế, tay nghề thành thạo, được đào tạo chuyên nghiệp về các kỹ năng tiêm chủng giảm đau nhằm mang lại dịch vụ tiêm chủng cao cấp, an toàn, tận tâm nhất cho người dân.
Hiện tại, VNVC đang cung cấp đầy đủ các gói vắc xin được thiết kế riêng cho trẻ em và người lớn kèm theo các đặc quyền gói cao cấp như: Giá gói vắc xin ưu đãi đến 7% (gần 2 triệu đồng) và được giữ nguyên, không đổi trong suốt thời gian sử dụng gói; đảm bảo luôn có sẵn đầy đủ các loại vắc xin có trong gói, giúp trẻ em được tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch ngay cả khi thị trường vắc xin biến động, nhiều loại vắc xin khan hiếm kéo dài; được nhắc lịch tiêm chủng tự động miễn phí; được trả góp gói vắc xin không lãi suất với kỳ hạn linh hoạt từ 6 hoặc 12 tháng; được tư vấn sức khỏe và khám sàng lọc trước tiêm với bác sĩ hoàn toàn miễn phí;…

Đăng ký tiêm vắc xin theo gói với giá ưu đãi, luôn có sẵn vắc xin trong gói cùng nhiều đặc quyền gói cao cấp khác.
Có rất nhiều các loại vắc xin cần tiêm cho trẻ em trong giai đoạn từ 0 – 18 tuổi nhằm bảo vệ sức khỏe, tính mạng và sự phát triển của trẻ trước nhiều bệnh truyền nhiễm. Do đó, phụ huynh cần hỗ trợ trẻ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch theo khuyến cáo của chuyên gia, ưu tiên lựa chọn địa điểm tiêm chủng an toàn, uy tín, chất lượng, có hệ thống nhắc lịch tiêm tự động, giúp trẻ không bỏ lỡ bất kỳ mũi tiêm nào. Đồng thời, phụ huynh cần thực hiện đầy đủ, chính xác các lưu ý trước, trong và sau khi tiêm theo đúng hướng dẫn của các bác sĩ và nhân viên y tế, giúp trẻ được tiêm chủng an toàn và hiệu quả.