Theo thông tin từ Bộ Y tế, tỷ lệ bị tăng huyết áp ở người trưởng thành tại Việt Nam qua các năm lần lượt là 16.3% vào năm 2009, 48% vào năm 2016 và tỷ lệ báo động đỏ 48% đã kéo dài trong nhiều năm tiếp theo. Bệnh tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, đồng thời người bệnh còn phải đối mặt với nguy cơ suy tim, đột quỵ não, nhồi máu cơ tim cấp. Vậy, triệu chứng tăng huyết áp là gì? Nguyên nhân do đâu, điều trị bệnh bằng cách nào? Hệ thống Phòng khám Dinh Dưỡng Nutrihome sẽ giải đáp những thắc mắc này thông qua bài viết sau đây.

Tăng huyết áp là gì? Huyết áp cao có nguy hiểm không?
Tăng huyết áp là gì?
Tăng huyết áp (hypertension) hay còn gọi là huyết áp cao (high blood pressure) hoặc tăng xông, là tình trạng áp lực dòng chảy của máu tạo lên thành mạch cao hơn mức bình thường. Nếu không sớm phát hiện và can thiệp kịp thời, tình trạng này có thể phát triển thành bệnh lý mạn tính (không thể chữa khỏi hoàn toàn).
Trong cơ thể người, huyết áp được đo lường bằng đơn vị mmHg, được biểu thị bằng huyết áp tâm thu (thông số viết trước) và huyết áp tâm trương (thông số viết sau), cụ thể:
- Huyết áp tâm thu (HATT): Là áp lực dòng máu chảy trong thành động mạch khi tim co bóp để bơm máu đi khắp nơi trong cơ thể;
- Huyết áp tâm trương (HATr): Là áp lực dòng máu chảy trong động mạch khi tim ở trong trạng thái nghỉ ngơi giữa các nhịp đập.
Lấy ví dụ như sau:
Chỉ số huyết áp bình thường là “120/80 mmHg”, như vậy:
- Huyết áp tâm thu của người này đạt 120 mmHg;
- Huyết áp tâm trương của người này đạt 80 mmHg.
Để sớm phát hiện, phòng tránh, quản lý cũng như chữa trị bệnh tăng huyết áp, mỗi người cần nắm rõ được 2 thông số huyết áp tâm thu và tâm trương của mình, đặc biệt là chỉ số huyết áp tâm thu.
Chỉ số huyết áp bao nhiêu là cao?
Định nghĩa về mức tăng huyết áp có chút khác biệt theo chủng tộc, độ tuổi, cơ quan thăm khám và cơ quan ban hành. Cụ thể như sau:
Như vậy, khi có ý định đo huyết áp tại một cơ sở y tế, bạn cần hiểu rõ ngưỡng huyết áp mà nơi đó đang áp dụng thuộc tiêu chuẩn nào. Khi đó, bạn mới có thể biết được chỉ số huyết áp của bản thân là cao hay thấp.

Biểu thị chỉ số huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương cho biết bạn có bị tăng huyết áp hay không
Phân loại tăng huyết áp
Theo khuyến cáo của Hội Tim mạch Quốc gia Việt Nam, tình trạng tăng huyết áp ở người trưởng thành được chia thành 5 phân loại, bao gồm:
- Tiền tăng huyết áp;
- Tăng huyết áp độ 1;
- Tăng huyết áp độ 2;
- Cơn tăng huyết áp cấp tính;
- Tăng huyết áp tâm thu đơn độc.
Để hiểu rõ hơn về các điều kiện phân loại tăng huyết áp, bạn có thể theo dõi bảng phân loại tăng huyết áp dưới đây:

Phân loại tăng huyết áp theo Hội Tim mạch học Việt Nam (2022)
Nguyên nhân tăng huyết áp
Nguyên nhân gây tăng huyết áp chủ yếu đến từ tiền sử mắc các bệnh lý, quá trình sử dụng thuốc hoặc có thể bắt nguồn từ sự kết hợp của nhiều nguyên nhân khác (nguyên nhân không rõ ràng), cụ thể:
1. Nguyên nhân cụ thể
Tăng huyết áp có thể xảy ra bởi một hoặc nhiều bệnh lý hoặc hệ lụy của quá trình sử dụng các loại thuốc, được gọi là tăng huyết áp thứ phát;
- Tăng huyết áp do bệnh lý: Các bệnh lý như bệnh về thận, đái tháo đường, rối loạn nội tiết và một số khối u có thể gây tăng huyết áp;
- Tăng huyết áp do sử dụng thuốc: Dùng một số loại thuốc có thể tiềm ẩn nguy cơ tăng huyết áp, điển hình như thuốc tránh thai, thuốc chữa ho, thuốc kháng viêm không steroid, thuốc chống trầm cảm…. Khi đó, ngưng sử dụng thuốc có thể giúp huyết áp ổn định và quay về chỉ số bình thường;
2. Nguyên nhân không cụ thể
Tăng huyết áp chưa xác định được nguyên nhân cụ thể còn được gọi là tăng huyết áp nguyên phát. Tác nhân gây tăng huyết áp nguyên phát có thể liên quan đến sự kết hợp các yếu tố nguy cơ với nhau, chẳng hạn như tuổi tác, di truyền, giới tính, môi trường (lối sống, cân nặng, dinh dưỡng…).
Các yếu tố nguy cơ làm tăng huyết áp
Một số yếu tố rủi ro có thể gây gia tăng nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp, bao gồm:
- Di truyền: Theo nghiên cứu, có khoảng 30 – 50% trường hợp mắc bệnh tăng huyết áp liên quan đến yếu tố di truyền. Điều này có nghĩa là người có tiền sử gia đình mắc phải bệnh lý này sẽ có nguy cơ bị tăng huyết áp cao hơn người bình thường; đặc biệt là đối tượng có bố, mẹ bị tăng huyết áp trước 55 tuổi;
- Tuổi tác: Khi cơ thể bị lão hóa, quá trình xơ cứng động mạch có thể khiến cho huyết áp tâm thu có xu hướng tăng cao, đặc biệt là sau độ tuổi 55;
- Chế độ dinh dưỡng kém khoa học: Tiêu thụ dư thừa thực phẩm chứa muối, giàu chất béo chuyển hóa, chất béo bão hòa, caffeine, cồn…. có thể khiến cho chỉ số huyết áp tăng cao;
- Lười vận động: Thói quen ít vận động có thể gây tăng huyết áp. Bởi vì, thường xuyên rèn luyện thể chất sẽ giúp hệ tim mạch khỏe mạnh. Khi đó, hoạt động bơm máu “nuôi” cơ thể của tim được diễn ra dễ dàng và hiệu quả hơn. Như vậy, lực tác động lên động mạch sẽ giảm đi, hỗ trợ tối ưu quá trình điều hòa huyết áp trong cơ thể;
- Thừa cân / béo phì: Tăng cân sẽ gây áp lực lên hệ tim mạch, khiến cho huyết áp tăng cao. Không những vậy, béo phì có thể gây rối loạn RAS (renin-angiotensin-aldosteron) – hệ thống nội tiết tố đảm nhận nhiệm vụ cân bằng huyết áp; từ đó, thúc đẩy bệnh tăng huyết áp tiến triển.
- Căng thẳng: Khi cơ thể bị căng thẳng về thể chất hay tâm lý sẽ giải phóng quá mức hormone cortisol (nội tiết tố kích thích nhịp tim) khiến cho huyết áp tăng cao.

Người thừa cân, béo phì có nhiều nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp
Triệu chứng tăng huyết áp
Tăng huyết áp thường không biểu hiện triệu chứng rõ ràng. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hiện nay có khoảng 46% người bệnh tăng huyết áp không hề phát hiện sự tồn tại của căn bệnh này. Tuy vậy, trong các trường hợp huyết áp tăng cao một cách đột ngột hoặc chỉ số huyết áp đạt ngưỡng rất cao có thể gây ra các triệu chứng như:
- Đau đầu: Đau nặng đầu có thể là biểu hiện của tình trạng huyết áp cao. Bởi vì, khi tăng huyết áp các động mạch máu não sẽ bị giãn rộng, khiến cho người bệnh bị đau đầu đột ngột;
- Chóng mặt, mất thăng bằng: Chóng mặt, mất thăng bằng, choáng váng có thể là dấu hiệu tăng huyết áp. Bởi vì, khi huyết áp tăng sẽ tác động làm ảnh hưởng hệ thần kinh tiền đình – ốc tai;
- Đỏ mặt: Khi huyết áp tăng cao các mạch máu trên mặt sẽ giãn nở và gây ra tình trạng đỏ mặt;
- Khó thở: Hệ tuần hoàn bị căng thẳng quá mức do tăng huyết áp có thể gây ra một số triệu chứng như hụt hơi, khó thở, thở gấp;
- Nhịp tim nhanh: Tăng huyết áp sẽ tạo áp lực khiến tim phải hoạt động “quá sức” để có thể bơm máu khắp cơ thể. Khi đó, nhịp tim của người bệnh có thể đập nhanh hơn bình thường;
- Chảy máu mũi: Huyết áp tăng cao sẽ gây gia tăng áp lực lên các mạch máu ở đường hô hấp trên và dẫn đến tình trạng chảy máu mũi;
- Thị lực bị ảnh hưởng: Tăng huyết áp có thể gây căng tức mạch máu trên võng mạc khiến cho thị lực của người bệnh bị suy giảm;
- Một số triệu chứng khác: Khi bị tăng huyết áp, người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng như buồn nôn, nôn ói, mệt mỏi, tê bì chân tay….
Biến chứng tăng huyết áp
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho biết, huyết áp cao có thể làm tăng nguy cơ khởi phát các bệnh lý đe dọa tính mạng của người bệnh, bao gồm:
- Bệnh về tim mạch: So với người có chỉ số huyết áp bình thường (huyết áp tâm thu 120 mmHg) thì nguy cơ đau tim, suy tim và đột quỵ ở người có huyết áp tâm thu cao hơn 140 mmHg sẽ tăng thêm 25%. Theo đó, nguy cơ tử vong do các bệnh về tim mạch cũng gia tăng thêm 27%;
- Đái tháo đường (tiểu đường): Các nghiên cứu đã đưa ra bằng chứng cho thấy khi huyết áp tâm thu tăng thêm 20 mmHg có thể làm tăng 77% nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Đồng thời, bệnh lý tiểu đường tuýp 2 có thể làm tăng tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân lên cao gấp 3 lần;
- Suy thận: Theo nghiên cứu, mỗi mức tăng huyết áp tâm thu (19 mmHg) có thể làm nguy cơ tử vong vì suy thận tăng hơn 80%. Bệnh tăng huyết áp nếu không được chữa trị có thể khiến cho người bệnh bị suy thận, phải chạy thận lọc máu suốt đời.
Vì vậy, việc sớm phát hiện và can thiệp kịp thời có ý nghĩa quan trọng giúp kiểm soát nguy cơ phát triển các biến chứng nguy hiểm, đe dọa tính mạng của người bệnh.
Chẩn đoán tăng huyết áp
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính, người bị tăng huyết áp được chẩn đoán và điều trị chỉ chiếm chưa đến một nửa số người mắc bệnh (42%). Điều này được lý giải là do các triệu chứng cảnh báo bệnh tăng huyết áp thường không đặc hiệu.
Để có thể chẩn đoán được tình trạng tăng huyết áp, cách duy nhất là đo huyết áp và kiểm tra các chỉ số sức khỏe có liên quan. Đối tượng từ 40 tuổi trở lên nên đo huyết áp định kỳ ít nhất mỗi năm 1 lần. Quy trình đo huyết áp rất đơn giản, mỗi người có thể tự thực hiện tạo nhà hoặc đo ở các hiệu thuốc và cơ sở y tế tại địa phương.

Đo huyết áp là điều bạn cần làm để chẩn đoán bệnh tăng huyết áp
Điều trị tăng huyết áp
Tăng huyết áp là bệnh mạn tính, y học vẫn chưa có biện pháp chữa trị hoàn toàn căn bệnh này. Việc can thiệp điều trị tăng huyết áp chủ yếu được thực hiện với mục đích kiểm soát các triệu chứng, ngăn chặn biến chứng và hạn chế tái phát cơn tăng huyết áp cấp tính.
Các phương pháp điều trị bệnh tăng huyết áp mà bác sĩ có thể sẽ chỉ định bao gồm:
1. Sử dụng thuốc hạ huyết áp
Một số trường hợp tăng huyết áp có thể được bác sĩ chỉ định duy trì dùng thuốc hạ huyết áp suốt đời. Tuy nhiên, liệu trình sử dụng thuốc hạ huyết áp có thể được bác sĩ cân nhắc giảm nhẹ hoặc ngừng hẳn nếu huyết áp của người bệnh đã ổn định trong vài năm. Một số loại thuốc hạ huyết áp có thể được bác sĩ chỉ định bao gồm:
- Thuốc lợi tiểu: Bao gồm thuốc thiazide, furosemide…. Đây là loại thuốc có tác động gây kích thích sự bài tiết chất lỏng ở thận, giúp tăng thể tích tuần hoàn máu và hỗ trợ điều hòa huyết áp trong cơ thể;
- Thuốc ức chế thụ thể angiotensin-2 (ARB): Bao gồm irbesartan, candesartan, losartan…. Loại thuốc này có tác động làm ức chế quá trình chuyển hóa angiotensin I thành angiotensin II, gây giãn mạch máu. Nhờ vậy, loại thuốc này có thể giúp hạ huyết áp hữu hiệu;
- Thuốc ức chế men chuyển hóa angiotensin (ACEs): Bao gồm lisinopril, ramipril, enalapril, perindopril…. Các loại thuốc này có tác động làm hạ huyết áp với cơ chế tương tự như thuốc ức chế thụ thể angiotensin-2 (ARB);
- Thuốc chẹn beta: Bao gồm bisoprolol và atenolol. Thuốc chẹn beta sẽ khiến cho nhịp tim đập chậm lại; từ đó, giúp làm hạ huyết áp nhanh chóng;
- Thuốc chẹn canxi: Bao gồm nifedipin, felodipin và amlodipin. Thuốc chẹn canxi sẽ làm hạ huyết áp bằng cách gây ức chế quá trình co mạch máu trong cơ thể.
2. Duy trì lối sống khoa học
Người bệnh tăng huyết áp cần cải thiện thói quen sống sao cho khoa học hơn, bao gồm chế độ dinh dưỡng lành mạnh, giữ vững tinh thần lạc quan, thường xuyên rèn luyện thể chất….
Chế độ ăn cho người tăng huyết áp
Để có thể kiểm soát tốt huyết áp, chế độ ăn uống của người bị tăng huyết áp cần được xây dựng dựa vào các nguyên tắc sau đây:
- Hạn chế tiêu thụ muối: Người bệnh nên hạn chế các loại thực phẩm, món ăn chứa hàm lượng natri cao. Bởi vì, việc dung nạp quá mức natri sẽ khiến cho quá trình bài tiết ở thận hoạt động kém hiệu quả. Khi đó, thể tích tuần hoàn máu sẽ gia tăng và gây ra tình trạng tăng huyết áp. Một số món ăn giàu natri mà người bệnh tăng huyết áp cần hạn chế bao gồm thực phẩm đóng hộp, thức ăn chế biến công nghiệp, các món kho có độ mặn cao….
- Bổ sung rau củ, trái cây: Tăng cường ăn các loại trái cây, rau củ tươi (đặc biệt là các loại chứa hàm lượng kali cao), có thể hỗ trợ cơ thể căng bằng lượng natri; từ đó, giúp hạ huyết áp hiệu quả;
- Ưu tiên thực phẩm giàu chất xơ: Tiêu thụ các loại thực phẩm giàu chất xơ như ngũ cốc nguyên hạt, các loại hạt, đậu…. sẽ giúp hạn chế sự hấp thu chất béo của cơ thể, cải thiện sức khỏe hệ tim mạch. Nhờ vậy, tình trạng tăng huyết áp sẽ được kiểm soát tốt hơn;
- Giảm tiêu thụ chất béo xấu: Chất béo xấu bao gồm chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa. Các loại thực phẩm giàu chất béo xấu mà người bị tăng huyết áp cần tránh bao gồm thức ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn, món ăn nhiều mỡ động vật….;
- Hạn chế tiêu thụ thực phẩm chứa cồn và caffeine: Tiêu thụ nhiều thực phẩm chứa cồn sẽ làm gia tăng nồng độ hormone renin trong máu gây co mạch máu; mặt khác, tiêu thụ nhiều thực phẩm chứa caffeine có thể kích thích tim đập nhanh và khiến cho huyết áp tăng cao. Do đó, người bị tăng huyết áp cần hạn chế tiêu thụ thực phẩm chứa cồn và caffeine như rượu, bia, trà, cà phê….;
- Uống đủ nước: Mỗi ngày, bạn cần uống đủ từ 1.5 đến 2.0 lít nước để có thể duy trì tốt tuần hoàn máu và chức năng hoạt động của thận; từ đó, hỗ trợ kiểm soát huyết áp ổn định.

Người mắc bệnh tăng huyết áp cần xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học
Một số biện pháp phòng ngừa tăng huyết áp
Để có thể phòng ngừa tăng huyết áp, bạn cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Kiểm soát cân nặng: Thừa cân, béo phì là một yếu tố rủi ro hàng đầu gây nên bệnh tăng huyết áp. Do đó, để phòng ngừa căn bệnh này bạn cần duy trì trọng lượng cơ thể cân đối bằng cách xây dựng chế độ ăn uống và tập luyện thể thao khoa học;
- Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học: Thực đơn ăn uống hàng ngày của bạn cần tăng cường trái cây, rau lá xanh, củ quả, ngũ cốc nguyên hạt; hạn chế cồn, caffeine, muối, chất béo xấu để có thể bảo vệ sức khỏe tim mạch và góp phần phòng tránh bệnh tăng huyết áp;
- Bổ sung hoạt chất từ thiên nhiên: Đơn cử như thành phần từ thiên nhiên GDL-5 (policosanol) – tinh chiết từ phấn mía Nam Mỹ. Chất này đã được chứng minh có khả năng giúp điều hòa hoạt động men HMG-CoA reductase và tăng hoạt hóa Receptor tế bào. Nhờ vậy, bổ sung thành phần từ thiên nhiên này sẽ góp phần phòng tránh tình trạng tăng huyết áp và nguy cơ mắc các bệnh tim mạch do mỡ máu cao.
- Thường xuyên rèn luyện thể chất: Duy trì hoạt động thể chất với cường độ phù hợp sẽ giúp kiểm soát cân nặng, bảo vệ sức khỏe hệ tim mạch; từ đó, hỗ trợ phòng tránh tăng huyết áp hiệu quả;
- Quản lý căng thẳng: Kiểm soát căng thẳng là cách giúp bạn duy trì được tinh thần lạc quan; từ đó, kích thích sự bài tiết hormone endorphin – có tác động làm thư giãn cơ mạch máu; từ đó, hỗ trợ ngăn ngừa cao huyết áp;
- Kiểm soát tốt bệnh nền: Để ngăn ngừa nguy cơ tăng huyết áp, người đang mắc các bệnh nền tiềm ẩn nguy cơ này như bệnh tim mạch, tiểu đường, máu nhiễm mỡ… cần tuân thủ chặt chẽ phác đồ điều trị từ bác sĩ và tái khám đúng lịch hẹn;
- Kiểm tra sức khỏe tổng quát định kỳ: Bạn cần thăm khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các bệnh nền tiềm ẩn nguy cơ tăng huyết áp, cũng như theo dõi chỉ số huyết áp ít nhất 1 – 2 lần / năm; từ đó, hỗ trợ phòng tránh nguy cơ bị tăng huyết áp hiệu quả.
Tóm lại, cải thiện lối sống là yếu tố quan trọng giúp bạn có thể phòng tránh bệnh tăng huyết áp. Tuy nhiên, để xây dựng được lối sống và chế độ ăn uống phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng.

Tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn về cách kiểm soát huyết áp ổn định
Nghi bị bệnh tăng huyết áp: Khi nào đi khám bác sĩ?
Nghi bị tăng huyết áp, thay vì chờ đến khi xuất hiện triệu chứng, bạn nên liên lạc ngay với bác sĩ để được thăm khám; từ đó, bác sĩ sẽ đưa ra chẩn đoán và hướng chữa trị kịp thời. Bởi lẽ, ở giai đoạn đầu của bệnh, triệu chứng tăng huyết áp thường không điển hình nên rất khó có thể nhận biết.
Trong trường hợp cơ thể đã xuất hiện các triệu chứng như khó thở, đột ngột đau đầu dữ dội, rối loạn thị lực, chóng mặt…. và những triệu chứng bất thường khác, bạn cần đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám càng sớm càng tốt. Bởi vì, việc sớm phát hiện và kiểm soát tốt tình trạng tăng huyết áp chính là yếu tố quyết định việc có thể ngăn chặn các biến chứng như suy thận, suy tim…. thậm chí tử vong hay không.
Trên đây là tổng hợp những thông tin cần thiết về chủ đề tăng huyết áp. Hy vọng rằng qua bài viết này, bạn đã có thể hiểu được tăng huyết áp là gì, dấu hiệu tăng huyết áp ra sao, nguyên nhân gây nên bệnh lý này đến từ đâu cùng với cách điều trị và phương pháp hỗ trợ phòng tránh tăng huyết áp khoa học.
Tóm lại, mỗi người cần kiểm soát tốt tình trạng tăng huyết áp để có thể quản lý tốt sức khỏe tổng thể. Theo dõi chặt chẽ chỉ số huyết áp và xây dựng lối sống lành mạnh, không chỉ giúp bạn bảo vệ cơ thể khỏi nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống tối ưu.