Thiếu máu: Nguyên nhân, dấu hiệu, điều trị và phòng ngừa

13/04/2023 Theo dỗi Nutrihome trên google news Tác giả: Trung tâm Dinh dưỡng Nutrihome
Tư vấn chuyên môn bài viết
Chức Vụ: Trợ lý Giám đốc Y khoa
Trung tâm Dinh dưỡng Nutrihome

Thiếu máu là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, ảnh hưởng đặc biệt đến trẻ nhỏ và phụ nữ mang thai trên phạm vi toàn cầu. Vậy, đâu là nguyên nhân, dấu hiệu và cách phòng ngừa bệnh thiếu máu hiệu quả? Hãy cùng Trung tâm Dinh dưỡng Nutrihome tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.

bệnh thiếu máu

Thiếu máu là tình trạng thường gặp nhất ở phụ nữ trưởng thành

Thiếu máu là gì?

Thiếu máu được định nghĩa là tình trạng sức khỏe xảy ra khi hàm lượng tế bào hồng cầu trong máu nằm ở mức thấp hơn so với giới hạn tiêu chuẩn. Hồng cầu đóng vai trò vận chuyển oxy. Do đó, trong trường hợp số lượng hồng cầu sụt giảm, khả năng vận chuyển oxy từ máu đến các mô trên cơ thể bị suy yếu, gây nên bệnh thiếu máu.

Hiện nay, thiếu máu là một vấn đề sức khỏe cộng đồng đáng quan ngại trên phạm vi toàn cầu. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có đến 42% trẻ em dưới 5 tuổi và 40% phụ nữ mang thai trên toàn thế giới bị thiếu máu. Do đó, việc tăng cường nhận thức về bệnh thiếu máu cũng như hiểu rõ về cách phòng bệnh được xem là một nhiệm vụ cực kỳ cấp thiết, giúp bạn biết cách để bảo vệ sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng.

Thiếu máu là gì?

Thiếu máu là tình trạng mật độ hồng cầu giảm xuống dưới mức thông thường

Nguyên nhân thiếu máu

Có nhiều nguyên nhân gây thiếu máu khác nhau. Trong đó, có rất ít nguyên nhân do di truyền mà phần lớn là do chế độ dinh dưỡng, đặc điểm giới tính và do các yếu tố khách quan khác, chẳng hạn như:

  • Thiếu máu do thiếu sắt: Thiếu sắt là nguyên nhân hàng đầu gây nên bệnh thiếu máu. Tình trạng thiếu máu do thiếu sắt thường xảy ra khi lượng sắt cung cấp cho cơ thể thông qua chế độ dinh dưỡng bị thiếu hụt. Khi đó, tủy xương không có đủ sắt để tạo ra huyết sắc tố, gây nên bệnh thiếu máu. Theo ước tính của WHO, hơn 50% trường hợp thiếu máu của sản phụ trên toàn cầu là do thiếu sắt.
  • Thiếu máu do thiếu vi chất: Việc không được cung cấp đủ lượng vitamin cần thiết để cơ thể sản xuất máu cũng gây nên bệnh thiếu máu. Nguyên nhân là bởi bên cạnh sắt, cơ thể rất cần vitamin B9 (folate) và vitamin B12 để tạo ra những tế bào hồng cầu khỏe mạnh. Do đó, nếu chế độ dinh dưỡng không chứa đủ sắt, folate và vitamin B12, điều này góp phần gây nên bệnh thiếu máu.
  • Thiếu máu do mất máu: Đối tượng thường gặp phải tình trạng này là phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt, người vừa bị mất máu sau phẫu thuật, sau sinh nở, sau chấn thương hay do mắc các bệnh đường ruột gây xuất huyết tiêu hóa. Việc bệnh nhân bị viêm loét dạ dày, ruột non, ruột già hay thường xuyên sử dụng thuốc giảm đau có chứa aspirin cũng có thể gây viêm niêm mạc hệ tiêu hóa, dẫn đến mất máu.
  • Thiếu máu do bệnh mãn tính: Một số phản ứng viêm nhiễm thường xuất hiện nhiều ở bệnh nhân mắc các bệnh mãn tính như tiểu đường, HIV / AIDS, thấp khớp và các bệnh tự miễn khác có thể gây cản trở quá trình sản xuất hồng cầu, dẫn đến bệnh thiếu máu.
  • Thiếu máu do bệnh tủy xương: Một số bệnh lý hiểm nghèo liên quan đến tủy xương như bệnh bạch cầu, bệnh xơ tủy,… có thể khiến cho quá trình sản xuất máu của tủy bị hạn chế. Nghiêm trọng hơn, chúng có thể gây nên ung thư và đe dọa đến tính mạng bệnh nhân.
  • Thiếu máu do di truyền: Một số bệnh di truyền có thể làm tăng nhanh quá trình phá hủy hồng cầu hoặc hạn chế khả năng sản xuất hồng cầu và gây nên bệnh thiếu máu là:
    • Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm (sickle cell anemia);
    • Bệnh thiếu máu ác tính bẩm sinh (congenital pernicious anemia);
    • Bệnh thiếu máu huyết tán bẩm sinh (thalassemia);
    • Bệnh thiếu máu fanconi.
Nguyên nhân thiếu máu, chế độ dinh dưỡng thiếu sắt

Nguyên nhân hàng đầu gây bệnh thiếu máu là do chế độ ăn thiếu chất sắt

Phân loại thiếu máu

Tùy thuộc vào mức độ, nguyên nhân, diễn biến cũng như đặc điểm của hồng cầu mà người ta phân loại thiếu máu như sau:

1. Theo mức độ

Khi phân loại theo mức độ thiếu máu, người ta căn cứ vào giá trị hàm lượng huyết sắc tố trong máu (Hb) để phân loại tình trạng bệnh. Theo đó, mỗi đối tượng khác nhau cần đáp ứng những điều kiện khác nhau để được chẩn đoán là thiếu máu. Cụ thể:

Đối tượng Người bình thường (g/L) Người thiếu máu (g/L)
Nhẹ Vừa Nặng
Trẻ từ 6 – 59 tháng tuổi ≥110 100-109 70-99 ≤70
Trẻ từ 5-11 tuổi ≥115 110-114 80-109 ≤80
Trẻ từ 12-14 tuổi ≥120 110-119 80-109 ≤80
Phụ nữ trên 15 tuổi không mang thai ≥120 110-119 80-109 ≤80
Nam giới trên 15 tuổi ≥130 110-129 80-109 ≤80
Phụ nữ mang thai ≥110 100-109 70-99 ≤70

2. Theo nguyên nhân

Nếu phân loại thiếu máu theo nguyên nhân thì có thể xếp thành 3 loại chính bao gồm:

  • Thiếu máu do mất máu: Tình trạng mất máu quá nhiều sau sinh, sau phẫu thuật, sau kỳ kinh nguyệt kéo dài, sau khi xuất huyết tiêu hóa,…thường gây nên bệnh thiếu máu.
  • Thiếu máu do tan máu: Là tình trạng thiếu máu xảy ra do tốc độ hồng cầu bị phá hủy nhanh hơn tốc độ tái tạo máu.
  • Thiếu máu do giảm hoặc rối loạn khả năng sinh máu: Tình trạng này thường gặp ở các bệnh nhân bị mắc bệnh về tủy xương như suy tủy, rối loạn sinh tủy, bệnh máu ác tính, ung thư di căn…hoặc không được cung cấp đủ các yếu tố tạo máu như sắt, erythropoietin, axit folic và vitamin B12.
Phân loại thiếu máu, thiếu máu cấp do sinh sản

Mẹ sau sinh có nguy cơ cao bị thiếu máu do mất máu quá nhiều khi sinh

3. Theo diễn biến

Dựa theo diễn biến người ta chia bệnh thiếu máu thành thiếu máu cấp tính và thiếu máu mạn tính. Trong đó:

  • Thiếu máu cấp tính: Là tình trạng thiếu máu trong thời gian ngắn, xuất hiện nhanh do mất máu cấp tính hoặc bệnh bạch cầu cấp tính,…
  • Thiếu máu mạn tính: Là tình trạng thiếu máu xuất hiện chậm, phát triển từ từ, tăng dần theo thời gian nhưng không thể được chữa trị khỏi hoàn toàn. Tình trạng này thường gặp ở các bệnh nhân bị bệnh viêm khớp mạn tính, bệnh ung thư, bệnh rối loạn sinh tủy, bệnh suy tủy xương…

Như vậy, mỗi cách phân loại thiếu máu khác nhau đều có ý nghĩa khác nhau trong việc tiếp cận và chẩn đoán bệnh thiếu máu. Tùy vào tình hình thực tế mà các bác sĩ sẽ chọn cách phân loại thiếu máu phù hợp để lựa chọn được phương pháp điều trị tốt nhất cho bệnh nhân.

Ai dễ bị bệnh thiếu máu?

Bất kỳ ai cũng có thể dễ bị bệnh thiếu máu nếu không quan tâm đến chế độ dinh dưỡng một cách đúng mực. Tuy nhiên, có một số đối tượng dễ có nguy cơ bị thiếu máu cao hơn người bình thường là:

  • Người ăn thiếu chất: Là người có chế độ dinh dưỡng thiếu hụt nhiều vitamin B12, folate (vitamin B9), sắt…khiến cơ thể thiếu “nguyên liệu” để sản xuất máu, gây nên bệnh thiếu máu;
  • Người mắc bệnh đường ruột: Khả năng hấp thụ dinh dưỡng sẽ bị suy giảm rất nhiều nếu bạn mắc các bệnh lý về tiêu hóa gây rối loạn hấp thu, điển hình là bệnh viêm ruột xuyên thành mãn tính (Crohn) và bệnh teo niêm mạc ruột (celiac);
  • Phụ nữ trong kỳ kinh: Những phụ nữ trong kỳ kinh nguyệt thường phải đối mặt với nguy cơ thiếu máu cao hơn nam giới và phụ nữ sau mãn kinh do kinh nguyệt làm mất máu và sụt giảm lượng hồng cầu trong cơ thể;
  • Phụ nữ đang mang thai: Trong suốt quá trình mang thai, phụ nữ không được uống bổ sung axit folic và chất sắt rất dễ bị thiếu máu do nhu cầu về sắt của cơ thể đang tăng cao;
  • Người mắc các bệnh mãn tính: Một số bệnh mãn tính như ung thư hay suy thận cũng có thể khiến thiếu hụt các tế bào hồng cầu trong máu;
  • Người bị mất máu do di truyền: Nếu trong gia đình có người đã từng bị mắc bệnh thiếu máu do di truyền, chẳng hạn như bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm thì bạn cũng có nguy cơ mắc bệnh này cao hơn người thường;
  • Người cao tuổi: Trên 65 tuổi, khả năng sản xuất máu bị suy giảm rất nhiều. Do vậy, người cao tuổi thường có nguy cơ thiếu máu cao hơn rất nhiều so với một thanh niên khỏe mạnh;
  • Đối tượng khác: Bao gồm những người:
    • Có tiền sử mắc các bệnh nhiễm trùng hay bệnh về máu;
    • Mắc các bệnh tự miễn;
    • Nghiện rượu, thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại;
    • Thường xuyên sử dụng một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến quá trình sản xuất hồng cầu, dẫn đến bệnh thiếu máu.
Ai dễ bị bệnh thiếu máu?

Phụ nữ mang thai có nguy cơ cao bị thiếu máu do thiếu sắt

Dấu hiệu thiếu máu thường gặp

Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh mà các dấu hiệu thiếu máu sẽ phân hóa khác biệt. Giai đoạn đầu, những biểu hiện thiếu máu rất nhẹ, đến mức bạn khó có thể nhận ra bằng mắt thường. Tuy nhiên, khi tình trạng bệnh trở nên nặng hơn hơn, bạn có thể dễ dàng nhận thấy các dấu hiệu thiếu máu như:

  • Thường xuyên mệt mỏi, lừ đừ, mất tập trung và rất hay ngáp;
  • Có biểu hiện ăn mất ngon (chán ăn) do khứu giác và vị giác nhợt nhạt;
  • Dễ cảm thấy tức ngực, hồi hộp, khó thở và nhịp tim dễ tăng cao;
  • Da dẻ xanh xao, móng tay khô, tóc dễ gãy rụng, niêm mạc nhợt nhạt.

Chẩn đoán bệnh thiếu máu

Chẩn đoán bệnh thiếu máu là một quá trình yêu cầu sự kết hợp giữa lâm sàng và cận lâm sàng. Bác sĩ sẽ khám thực thể và hỏi về các triệu chứng, tiền sử bệnh và các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân. Sau đó, bác sĩ sẽ chỉ định các xét nghiệm máu để xác định mức độ và loại thiếu máu.

dấu hiệu thiếu máu

Da dẻ vàng vọt, nhợt nhạt là dấu hiệu thiếu máu dễ nhận biết

Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi là xét nghiệm thường được dùng nhất để chẩn đoán thiếu máu. Chẩn đoán xác định thiếu máu và mức độ thiếu máu dựa trên chỉ số huyết sắc tố (Hb).

Hb bao nhiêu được chẩn đoán là thiếu máu phụ thuộc vào giới tính và độ tuổi của người bệnh. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mức Hb dưới 13 g/dL ở nam giới và dưới 12 g/dL ở nữ giới là thiếu máu. Đối với trẻ em, mức Hb thiếu máu khác nhau tùy theo lứa tuổi. Ví dụ, trẻ sơ sinh dưới 6 tháng thiếu máu khi Hb dưới 11 g/dL, còn trẻ từ 6 tháng đến 5 tuổi thiếu máu khi Hb dưới 11.5 g/dL.

Chẩn đoán nguyên nhân thiếu máu

Chẩn đoán nguyên nhân thiếu máu giúp các bác sĩ xác định nguyên nhân gây bệnh cũng như phương pháp điều trị phù hợp. Dưới đây là những xét nghiệm phổ biến mà bác sĩ thường sử dụng để chẩn đoán nguyên nhân gây thiếu máu:

1. Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi

Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi hay xét nghiệm công thức máu toàn bộ (CBC) giúp xác định đặc điểm thiếu máu là thiếu máu bình sắc hay nhược sắc, là thiếu máu hồng cầu nhỏ, bình thường hay to,…

Trong kết quả xét nghiệm, ngoài chỉ số Hb, cần đặc biệt quan tâm các chỉ số sau:

  • Chỉ số MCV: Thể tích trung bình của hồng cầu.
  • Chỉ số MCH: Thể tích trung bình của hồng cầu, đánh giá lượng huyết sắc tố (hemoglobin) trung bình có trong một tế bào hồng cầu của cơ thể;
  • Chỉ số MCHC: Nồng độ huyết sắc tố (hemoglobin) trung bình có trong mỗi tế bào hồng cầu, cho biết lượng hemoglobin trên một đơn vị thể tích trong tế bào hồng cầu;
  • Chỉ số RDW: Độ phân bố hồng cầu
  • Chỉ số Hồng cầu lưới: Đánh giá chức năng sản xuất hồng cầu của tủy xương.

Trường hợp MCV < 85 fl, MCHC 320 g/L, MCH < 28 pg:

  • Sắt huyết thanh giảm, Ferritin giảm: Thiếu máu do thiếu sắt.
  • Sắt huyết thanh giảm, Ferritin bình thường/tăng: Thiếu máu do một số bệnh thận hoặc các bệnh viêm mãn tính/ung thư.
  • Sắt huyết thanh bình thường/tăng, Ferritin bình thường/tăng, chỉ số hồng cầu lưới tăng: Thiếu máu do tan máu bẩm sinh.

Trường hợp 85 fl ≤ MCV < 100 fl:

  • Chỉ số hồng cầu lưới giảm: Thiếu máu do các bệnh lý của tủy xương: suy tủy xương, lơ xê mi (bệnh bạch cầu), rối loạn sinh tủy, ung thư di căn tủy xương,…; Một số bệnh lý gan mật; Một số bệnh nội tiết.
  • Chỉ số hồng cầu lưới tăng: Thiếu máu vì mất máu cấp do chảy máu sau chấn thương, phẫu thuật, sản phụ khoa,…; Thiếu máu tan máu tự miễn; Thiếu máu tan máu do thiếu men hồng cầu.

Trường hợp MCV ≥ 100 fl:

Nguyên nhân thiếu máu do thiếu vitamin B12 và/hoặc axit folic, hoặc do một số bệnh lý khác như: suy giáp, bệnh gan, nghiện rượu;

2. Các xét nghiệm khác

Bên cạnh tổng phân tích tế bào máu, để chẩn đoán nguyên nhân thiếu máu, bác sĩ thường sẽ yêu cầu tiến hành thêm các xét nghiệm để xác định chính xác nguyên nhân thiếu máu là gì, từ đó có các biện pháp điều trị hiệu quả, ví dụ:

  • Xét nghiệm đánh giá tan máu: Bao gồm các xét nghiệm như:
    • Xét nghiệm Coombs: Giúp tìm ra các kháng thể gây tan máu;
    • Xét nghiệm định lượng pyruvate kinase: Giúp tìm ra các mầm bệnh di truyền có thể phá hủy hồng cầu;
    • Xét nghiệm enzyme G6PD: Đây là một enzyme giúp tăng độ bền và tuổi thọ của hồng cầu. Nếu cơ thể thiếu hụt G6PD, tế bào hồng cầu sẽ kém bền hơn và có vòng đời ngắn hơn.
  • Xét nghiệm nguyên nhân gây mất máu: Bao gồm những xét nghiệm như nội soi dạ dày, soi đại tràng, soi trực tràng,… để tầm soát các vết loét gây rỉ máu;
  • Xét nghiệm nhiễm trùng hoặc ký sinh: Nhằm tầm soát nguyên nhân gây thiếu máu do các loại giun ký sinh trong đường ruột như giun đũa, hoặc mất máu do ký sinh trùng bệnh sốt rét;
  • Xét nghiệm vi chất: Nhằm đánh giá các yếu tố giúp cải thiện quá trình sản xuất hồng cầu, chẳng hạn như xét nghiệm hàm lượng axit folic và vitamin B12;
  • Xét nghiệm khả năng lưu trữ và tái tạo hồng cầu: Bao gồm xét nghiệm erythropoietin (EPO) – hóc môn kích thích tạo hồng cầu và xét nghiệm ferritin – giúp kiểm tra tình trạng dự trữ sắt của cơ thể;
  • Xét nghiệm tủy: Nhằm tầm soát các bệnh lý có liên quan đến khả năng sản xuất máu của tủy xương như bệnh thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, ung thư máu mãn tính, hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS),…;
  • Xét nghiệm phản ứng viêm: Đánh giá biểu hiện của các hội chứng viêm trong xét nghiệm bằng cách đo tốc độ máu lắng, định lượng CRP, fibrinogen,…;
  • Xét nghiệm bệnh tự miễn: Kiểm tra các biểu hiện bệnh lý tự miễn như kháng thể kháng nhân (ANA) hay kháng thể kháng chuỗi kép (Ds DNA) cũng giúp tìm ra nguyên nhân gây thiếu máu.
Chẩn đoán nguyên nhân thiếu máu

Xét nghiệm máu toàn phần giúp chẩn đoán chính xác hàm lượng hồng cầu trong máu

Thiếu máu gây bệnh gì?

Ngoài việc gây ra tình trạng mệt mỏi, suy nhược và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống thì tình trạng thiếu máu – nếu tiếp tục kéo dài còn là nguyên nhân gây ra các bệnh lý sau:

1. Với trẻ em

Tình trạng thiếu máu khiến trẻ bị suy nhược cơ thể, chậm phát triển, còi cọc, chững cân, suy dinh dưỡng, sa sút trí tuệ, suy giảm hệ miễn dịch và có thể đánh mất cả tính mạng hoặc tương lai.

2. Với người trưởng thành

Thiếu máu trong một thời gian dài làm tăng nguy cơ mắc các bệnh như:

  • Suy đa tạng: Bao gồm suy thận, suy tim, suy gan, suy tuyến giáp,…;
  • Bệnh về tim: Làm tăng nguy cơ bị nhồi máu cơ tim và rối loạn nhịp tim;
  • Suy yếu miễn dịch: Thiếu máu làm cho cơ thể khó khăn hơn trong việc tạo ra các tế bào miễn dịch mới để chống lại các vi khuẩn và virus. Điều này làm tăng nguy cơ bị ốm đau, bệnh tật thường xuyên hơn.
Thiếu máu gây bệnh gì?

Thiếu máu làm tăng nguy cơ mắc bệnh nhiễm khuẩn qua đường hô hấp

Nhìn chung, những biến chứng của bệnh thiếu máu đều rất nguy hiểm và khó lường. Vì thế, cách tốt nhất là bạn cần ăn uống đủ chất – đặc biệt là các thực phẩm giàu chất sắt để ngăn ngừa sớm bệnh thiếu máu, bảo vệ sức khỏe toàn diện cho bản thân.

Điều trị thiếu máu

Để điều trị thiếu máu, các bác sĩ cần xác định rõ nguyên nhân gây thiếu máu là gì. Sau đó, căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh, các bác sĩ sẽ tìm ra cách điều trị phù hợp. Một số phương pháp điều trị bệnh thiếu máu phổ biến là:

  • Nếu bạn thiếu máu do thiếu chất: Cần thay đổi chế độ dinh dưỡng bằng cách bổ sung đầy đủ vitamin B12, folate và sắt trong các bữa ăn. Đồng thời, kết hợp dùng thêm các loại thuốc bổ sung sắt cho người thiếu máu theo chỉ định của bác sĩ;
  • Nếu bạn bị thiếu máu là do bệnh lý: Cần phải điều trị dứt điểm bệnh mãn tính trước sau đó kết hợp với thuốc giúp tăng cường sản xuất hồng cầu;
  • Nếu bạn bị thiếu máu cấp tính: Cần phải được cấp cứu truyền máu kịp thời để tránh các biến chứng nguy hiểm đe dọa đến tính mạng.
Điều trị thiếu máu, truyền máu

Điều trị thiếu máu cấp tính bằng phương pháp truyền máu

Thiếu máu uống thuốc gì?

Nếu bạn bị thiếu máu, dưới đây là một số loại thuốc bổ máu mà bác sĩ có thể chỉ định cho bạn:

  • Thuốc kích thích tạo hồng cầu (ESAs): Một số loại thuốc như Procit và Epogen có thể kích thích cơ thể tạo ra Erythropoietin – một loại hormone có tác dụng thúc đẩy quá trình sản xuất hồng cầu;
  • Thuốc bổ sung sắt: Những loại thuốc này thường chứa sắt sulfat, sắt gluconat, sắt fumarate,… có tác dụng tăng cường trữ lượng sắt, hỗ trợ cơ thể tiếp tục có đủ “nguyên liệu” sản xuất hồng cầu;
  • Thuốc bổ sung vitamin nhóm B: Những loại thuốc này thường chứa vitamin B12 và axit folic (vitamin B9) để cơ thể tiếp tục sản xuất tế bào máu một cách khỏe mạnh.

Phòng ngừa thiếu máu

Phòng ngừa thiếu máu là một việc làm cấp thiết để ngăn chặn các biến chứng khôn lường do bệnh thiếu máu gây ra. Để phòng ngừa thiếu máu, bạn cần:

  • Xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh và cân bằng, chú ý đến việc bổ sung đầy đủ những thực phẩm giàu sắt và vitamin nhóm B.
  • Thường xuyên vận động với các bài tập thể dục phù hợp, uống đủ lượng nước cần thiết cho cơ thể.
  • Tránh tiếp xúc với những hóa chất và các kim loại có khả năng gây thiếu máu tán huyết.
  • Thường xuyên vệ sinh tay – chân – miệng để tránh các loại bệnh nhiễm trùng và các vấn đề về răng miệng.
  • Đi khám sức khỏe định kỳ để theo dõi các triệu chứng và phát hiện kịp thời nếu cơ thể có dấu hiệu bất thường.
Phòng ngừa thiếu máu, chế độ ăn giàu sắt

Cách phòng ngừa bệnh thiếu máu tốt nhất bổ sung nhiều thực phẩm giàu chất sắt trong khẩu phần ăn hàng ngày

Người bị thiếu máu ăn gì, uống gì?

Người thiếu máu cần có một chế độ ăn uống cân bằng, bao gồm đầy đủ các loại vitamin và khoáng chất. Nếu bạn thắc mắc “người thiếu máu nên ăn gì?”, hãy tham khảo danh sách những loại thực phẩm “bổ” máu mà Nutrihome gợi ý sau đây:

  • Thực phẩm giàu chất sắt: Thịt bò, đậu lăng, ngũ cốc, trái cây sấy khô và các loại rau lá xanh đậm,…
  • Thực phẩm giàu folate: Các loại đậu (đậu phộng, đậu xanh, đậu nành), ngũ cốc, rau xanh, trái cây và nước ép trái cây,…
  • Thực phẩm giàu vitamin B12: Thịt, ngũ cốc, đậu nành, các chế phẩm từ sữa,…
  • Thực phẩm giàu vitamin C: Những loại trái cây như cam, quýt, dưa, dâu tây và các loại rau củ như bông cải xanh, cà chua, ớt….

Mất bao lâu để khỏi bệnh thiếu máu?

Thời gian để khỏi bệnh thiếu máu phụ thuộc nhiều vào nguyên nhân gây ra bệnh và mức độ nghiêm trọng của tình trạng thiếu máu:

  • Nếu thiếu máu do thiếu sắt: Thường mất khoảng từ 2 – 3 tháng để việc bổ sung sắt cho người thiếu máu bắt đầu cho thấy hiệu quả cải thiện tình trạng thiếu máu. Tuy nhiên, ngay cả khi nồng độ sắt đã quay trở lại mức bình thường, bạn cần tiếp tục uống viên bổ sung sắt thêm 3 tháng nữa để ngăn ngừa bệnh thiếu máu quay trở lại.
  • Nếu thiếu máu do nguyên nhân khác: Chẳng hạn như thiếu vitamin B12 hay acid folic, thời gian khỏi bệnh có thể lâu hơn 3 tháng.
  • Nếu thiếu máu do bệnh lý: Một số bệnh như thiếu máu bất sản hay hồng cầu hình liềm, quá trình điều trị sẽ kéo dài lâu hơn 6 tháng và phải duy trì khám bệnh thường xuyên để bạn khỏi bệnh hoàn toàn.
Mất bao lâu để khỏi bệnh thiếu máu?

Thời gian điều trị thiếu máu do thiếu sắt thường dao động từ 5 – 6 tháng

Thiếu máu: Khi nào cần gặp bác sĩ?

Hãy đến gặp bác sĩ bất cứ khi nào bạn có triệu chứng như mệt mỏi, suy nhược, chóng mặt, khó thở, đau đầu, nhịp tim đập nhanh, chân tay tê cóng, da dẻ nhợt nhạt hoặc chảy máu chân răng,…

Khi gặp bác sĩ, bạn sẽ được yêu cầu tiến hành nhiều thủ tục y tế khác nhau để tầm soát nguyên nhân gây thiếu máu, bao gồm xét nghiệm máu, xét nghiệm đánh giá chức năng gan – thận, siêu âm bụng và các xét nghiệm khác. Sau khi xác định nguyên nhân gây bệnh, bác sĩ sẽ đưa ra biện pháp điều trị phù hợp với tình trạng bệnh lý của bạn.

Trên đây là những thông tin quan trọng về bệnh thiếu máu mà bạn có thể tham khảo. Hy vọng qua bài viết này, bạn đã phần nào biết được dấu hiệu thiếu máu gồm những triệu chứng nào, cũng như bị thiếu máu nên ăn gì để cơ thể nhanh hồi phục.

Lưu ý, những thông tin hữu ích bên trên có thể giúp bạn ngăn ngừa được bệnh thiếu máu nhưng chúng không thể thay thế được việc thăm khám và điều trị trực tiếp với bác sĩ. Do vậy, nếu bạn thấy mình có các triệu chứng thiếu máu, hãy liên hệ ngay đến Trung tâm Dinh dưỡng Nutrihome để được tư vấn và điều trị kịp thời. Trong mọi tình huống, bạn tuyệt đối không nên tự mua thuốc bổ sung sắt để uống tại nhà khi chưa có chỉ định của bác sĩ.

5/5 - (2 bình chọn)
16:31 13/04/2023

Discover more from Nutrihome

Subscribe now to keep reading and get access to the full archive.

Continue reading