Ung thư gan: Dấu hiệu, nguyên nhân và phương pháp điều trị

10/07/2023 Theo dỗi Nutrihome trên google news
Tư vấn chuyên môn bài viết
Chức Vụ: Trợ lý Giám đốc Y khoa
Hệ thống Phòng khám Dinh dưỡng Nutrihome

Ung thư gan là bệnh lý vô cùng nguy hiểm, có thể đe dọa trực tiếp đến tính mạng nếu không được phát hiện, chẩn đoán, chữa trị kịp thời. Bất kỳ ai, dù là ở độ tuổi, giới tình não cũng có thể bị ung thư gan. Hiện nay, căn bệnh này cũng đang có xu hướng trẻ hóa và trở nên phổ biến hơn. Vậy nguyên nhân gây bệnh ung thư gan là gì? Khi mắc bệnh ung thư gan có chữa được không? Hãy cùng Hệ thống Phòng khám Dinh dưỡng Nutrihome giải đáp ngay trong bài viết này!

Ung thư gan: Dấu hiệu, nguyên nhân và phương pháp điều trị

Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh ung thư gan nguy hiểm

Ung thư gan là gì?

Ung thư gan (liver cancer) là tình trạng các mô trong gan tăng trưởng bất thường. Căn bệnh này có thể được tìm thấy ở bất cứ đâu trong gan. Mức độ nghiêm trọng của bệnh sẽ phụ thuộc vào kích thước, vị trí của khối u. Bác sĩ có thể nhận biết bệnh u gan ác tính hay lành tính thông qua các triệu chứng lâm sàng cơ bản và kết quả xét nghiệm, chẩn đoán,…

Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC) ước tính trong năm 2020 có khoảng 905.700 trường hợp bị chẩn đoán mắc ung thư gan và 830.200 ca tử vong vì bệnh lý này trên toàn cầu. Căn bệnh gan nguy hiểm này phổ biến ở châu Á hơn là những quốc gia phương Tây.

Theo Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (Globocan), ung thư gan là căn bệnh ung thư đứng đầu ở Việt Nam (ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) chiếm 90%). Ước tính, mỗi năm có khoảng 26.418 ca ung thư gan mắc mới, chiếm 14.5% trên tổng số ca bệnh ung thư. Khoảng 77% số ca ung thư tại gan xảy ra ở nam giới. Căn bệnh này cũng có số ca tử vong dẫn đầu với 25.272 trường hợp, chiếm 21% trên tổng số ca tử vong vì ung thư.

Ung thư gan là gì?

Ung thư gan là tình trạng các mô gan tăng trưởng một cách bất thường

Dấu hiệu ung thư gan điển hình nhất

Triệu chứng ung thư gan cũng khá đa dạng, người bệnh cần nhận biết được để đến cơ sở y tế thăm khám. Dưới đây là những dấu hiệu điển hình mà người bị ung thư gan thường gặp phải:

1. Dấu hiệu ung thư gan là vàng da

Vàng da, mắt là dấu hiệu ung thư gan dễ nhận biết. Triệu chứng vàng da xuất hiện là do nồng độ bilirubin trong máu tăng cao. Tình trạng vàng da cũng xảy ra khi khối u lớn gần ống mật chủ chèn ép từ bên ngoài hay xâm lấn vào ống mật làm gián đoạn dòng chảy của mật hoặc vì bị ung thư trên nền bệnh xơ gan dẫn tới chứng suy gan.

2. Sụt cân bất thường là triệu chứng ung thư gan

Chức năng gan sẽ suy giảm ở người bị ung thư gan. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động trao đổi chất, làm người bệnh sụt cân. Khi bệnh tiến triển nặng, mức độ sụt cân cũng diễn ra nghiêm trọng hơn. Lúc này, trong vòng 1 – 3 tháng, người bệnh có thể giảm khoảng 5% trọng lượng.

3. Mệt mỏi, chán ăn

Mệt mỏi là dấu hiệu thường xuất hiện khi cơ thể gặp vấn đề bất thường. Tình trạng mệt mỏi do làm việc quá sức sẽ được cải thiện nhanh chóng sau khi nghỉ ngơi đầy đủ. Thế nhưng với người mắc ung thư gan, triệu chứng mệt mỏi sẽ kéo dài và có xu hướng gia tăng, tương tự như ở trường hợp bị viêm gan mạn tính.

Dấu hiệu mệt mỏi chưa rõ nguyên nhân, chán ăn có thể là do hoạt động tiêu hóa, hấp thu dinh dưỡng bị rối loạn khiến cơ thể không nhận đủ năng lượng. Triệu chứng này cũng có thể xuất hiện khi chức năng gan suy giảm, tế bào gan bị tổn thương gây rối loạn chuyển hóa.

dấu hiệu ung thư gan

Người bệnh ung thư gan sẽ bị mệt mỏi kéo dài và có xu hướng tăng theo thời gian

4. Nước tiểu sẫm màu

Uống nước ngọt hoặc dùng kháng sinh có thể là tác nhân khiến nước tiểu sẫm màu. Thế nhưng nếu bạn có lối sống khoa học nhưng vẫn gặp tình trạng nước tiểu sẫm màu, sau một thời gian vẫn không cải thiện thì đây là dấu hiệu cảnh báo bệnh nhiễm trùng tiết niệu hay ung thư gan. Nước tiểu sẽ chuyển sang màu vàng hoặc giống như nước chè đặc khi nồng độ bilirubin trong máu tăng cao.

5. Biểu hiện ung thư gan là đau và sưng bụng

Đau và sưng bụng cũng có thể là biểu hiện ung thư gan. Ở giai đoạn sớm, căn bệnh này sẽ âm thầm tiến triển, không có triệu chứng thế nhưng vẫn gây tổn thương khiến chức năng gan bị ảnh hưởng. Khi khối u phát triển to sẽ khiến bao gan bị chèn ép, làm người bệnh cảm thấy đau tại vùng bụng.

Ngoài ra, bụng sưng to cũng là một trong những dấu hiệu ung thư gan điển hình. Vì tế bào ung thư có thể khiến gan bị kích ứng, viêm và sưng to. Do đó, khi thấy vùng bụng sưng to bất thường, người bệnh cần nhanh chóng đi khám để bác sĩ xác định nguyên nhân là do có khối u gan hay vì những căn bệnh nào khác.

6. Đau vai phải

Đau vai phải có thể là triệu chứng ung thư gan. Tế bào ung thư sẽ kích thích dây thần kinh cho não biết cơn đau đến từ xương bả vai, nhưng trên thực tế thì lại đến từ gan. Cơn đau này thậm chí có thể lan đến lưng. Những tác nhân kích thích cơ hoành bên phải đều có thể làm vai phải bị đau, ví dụ như nhiễm trùng cơ hoành dưới, chấn thương áp xe, viêm, khối u gan. Khi khối u gan phát triển sẽ làm cơ hoành bị chèn ép, gây đau tại vai phải.

7. Đau thượng vị

Người bệnh ung thư gan có thể bị đau vùng thượng vị – vùng nằm dưới mũi xương ức, trên rốn. Cơn đau tại vùng thượng vị có thể diễn ra dữ dội hoặc âm ỉ, đôi khi gây đau nhói ra phía sau lưng, khó nhận biết rõ ràng. Cơn đau này cũng là triệu chứng của một số bệnh lý thường gặp khác, ví dụ như rối loạn tiêu hóa nhẹ.

triệu chứng ung thư gan

Người bị ung thư gan có thể gặp cơn đau ở vùng thượng vị diễn ra một cách âm ỉ hay dữ dội

8. Da xuất hiện nhiều mụn

Trong độ tuổi dậy thì, nổi mụn là hiện tượng bình thường của cơ thể. Với người trưởng thành, da xuất hiện mụn thường là do nội tiết rối loạn, nên khó phân biệt với triệu chứng cảnh báo bệnh ung thư gan. Việc thanh lọc độc tố tại gan sẽ suy giảm khi tế bào ung thư hình thành. Lúc này, chất độc tích tụ nhiều sẽ khiến người bệnh bị nổi mụn, thậm chí có thể làm mất cân bằng hormone và nội tiết.

9. Ngứa da

Người bị xơ gan, mắc bệnh gan mạn tính, ứ mật do axit mật tràn vào hệ tuần hoàn hay tắc nghẽn ống mật lớn sẽ gây ngứa da toàn thân. Người bệnh thường chủ quan, bỏ qua biểu hiện ngứa da. Thế nhưng trong một số trường hợp, ngứa da chính là dấu hiệu ung thư gan do rối loạn chức năng gan. Thông thường, ngứa da là vấn đề không nguy hiểm. Nhưng nếu người bệnh gặp tình trạng nổi ngứa tại một chỗ rồi lan khắp cơ thể, diễn ra trong thời gian dài thì có nguy cơ là do gan đang bị tổn thương.

10. Có các triệu chứng giống cảm cúm

Một số người bệnh ung thư gan có thể gặp triệu chứng giống cảm cúm, ví dụ như mệt mỏi quá mức, yếu cơ, sốt. Ngoài ra, người bệnh cũng cảm thấy ớn lạnh, đau đầu, ra nhiều mồ hôi,…

Nguyên nhân ung thư gan là gì?

Ung thư gan vô cùng nguy hiểm, đe dọa trực tiếp đến tính mạng, bất kỳ ai cũng có thể mắc phải. Hiện có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh lý này, cụ thể như sau:

1. Viêm gan B chuyển sang ung thư gan

Bị viêm gan B mãn tính là yếu tố rủi ro chính dẫn đến bệnh ung thư tại gan. Đây cũng là nguyên nhân ung thư gan hàng đầu tại châu Phi và châu Á. Hiện vẫn có các phương pháp chữa trị viêm gan B, thế nhưng nhiều người không biết bản thân mang bệnh hoặc đang sống ở nơi kém phát triển về dịch vụ y tế, khiến bệnh dễ chuyển sang giai đoạn mãn tính.

Các chuyên gia khuyến cáo, người bị viêm gan B mạn tính có nguy cơ mắc ung thư gan cao gấp 100 lần so với người không nhiễm bệnh. Vì virus sẽ tấn công liên tục vào gan, theo thời gian sẽ khiến gan tổn thương nặng hơn, gây xơ gan và cuối cùng là ung thư.

nguyên nhân ung thư gan

Viêm gan B mạn tính là nguyên nhân gây ung thư gan hàng đầu tại châu Á và châu Phi

2. Viêm gan C gây ung thư gan

Viêm gan C cũng là yếu tố rủi ro chính khiến bệnh ung thư tại gan phát triển. Đây là nguyên nhân ung thư gan hàng đầu tại Châu Âu, Hoa Kỳ và Nhật Bản. Hầu hết người bị viêm gan C không phát hiện bản thân đang nhiễm bệnh. Nhiều người không loại bỏ được virus viêm gan C nên bệnh tiến triển thành mãn tính.

Ước tính khoảng 20 – 30% người nhiễm virus viêm gan C sẽ phát triển thành xơ gan, dẫn đến ung thư gan. Khi kịp thời phát hiện, chữa trị viêm gan C bằng thuốc kháng virus thì nguy cơ bị xơ gan, ung thư sẽ giảm đi nhiều.

3. Xơ gan gây ung thư gan

Xơ gan là tình trạng những tế bào gan bị tổn thương và được thay thế bởi các mô sẹo. Người mắc bệnh xơ gan sẽ có nguy cơ cao bị ung thư gan. Hầu hết người bị ung thư ở gan đã mắc phải biến chứng do xơ gan gây ra. Xơ gan có thể xuất hiện vì nguyên nhân như nhiễm bệnh viêm gan B, C mạn tính, lạm dụng rượu,… Bên cạnh đó, những rối loạn khác được biết đến là tác nhân gây xơ gan, tiến triển thành ung thư gồm có bệnh xơ gan mật nguyên phát và hemochromatosis di truyền,…

4. Phơi nhiễm aflatoxin

Tiếp xúc lâu dài với aflatoxin cũng là yếu tố nguy cơ gây ra bệnh ung thư gan. Nguy cơ này sẽ còn tăng cao hơn ở người đang bị viêm gan B, C. Aflatoxin là nhóm hóa chất được tạo ra bởi nấm Aspergillus parasiticus và Aspergillus flavus. Thực phẩm thường bị nhiễm những loại nấm kể trên gồm có đậu phộng, ngô, lúa mì,…

Chất độc aflatoxin sẽ làm tổn thương gen p53 trong tế bào gan. Gen p53 là gen ức chế khối u, hỗ trợ sửa chữa DNA hư hỏng và góp phần ức chế các tế bào có hại phát triển. Do đó, sự biến đổi ở gen p53 có thể làm gia tăng nguy cơ bị ung thư gan.

Nguyên nhân gây ung thư gan

Phơi nhiễm aflatoxin tạo ra bởi nấm Aspergillus parasiticus và Aspergillus flavus có thể dẫn đến bệnh ung thư gan

5. Viêm gan nhiễm mỡ và gan nhiễm mỡ không do rượu

Viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) và gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFL) được xem là yếu tố nguy cơ gây ra bệnh ung thư gan (đặc biệt là HCC – ung thư biểu mô tế bào gan). Gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFL) là bệnh xuất hiện phổ biến ở người béo phì. NAFL được xem là bệnh tự miễn dịch và có yếu tố di truyền.

Viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH) là một loại bệnh phụ của gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFL). Người mắc bệnh NASH có thể tiếp tục phát triển thành xơ gan, ung thư gan. Trong những năm gần đây, ca ghép gan cho người bị ung thư biểu mô tế bào gan do NASH đã có chiều hướng gia tăng.

6. Ung thư gan do di căn

Gan là nơi có mạng lưới mạch máu dày đặc cùng những chất dịch khác của cơ thể. Do đó, các tế bào ung thư từ nơi khác rất dễ di căn đến gan và tạo ra khối u thứ phát. Nhiều loại ung thư có thể di căn sang gan, phổ biến phải kể là ung thư phổi, ung thư thực quản, ung thư dạ dày, ung thư đại tràng, ung thư buồng trứng, ung thư tuyến tụy, ung thư túi mật, ung thư vú,…

7. Một số nguyên nhân khác

Một số yếu tố rủi ro khác có thể dẫn đến bệnh ung thư gan ở người lớn bao gồm nội loạn sản cấp độ cao, béo phì và hội chứng chuyển hóa, tiểu đường, hút thuốc, viêm đường mật xơ cứng nguyên phát, nhiễm sán lá gan, u nang đường mật, điều kiện di truyền (bệnh dự trữ glycogen, wilson, thiếu alpha-1-antitrypsin, thừa sắt di truyền không được chữa trị,…), bệnh Caroli,… Yếu tố làm tăng nguy cơ bị ung thư gan ở trẻ em có thể là hội chứng Beckwith-Wiedemann, ứ mật trong gan gia đình tiến triển, polyp tuyến thượng thận gia đình,…

Phân loại ung thư gan

Ung thư gan thường được phân loại dựa vào nơi khởi phát bệnh. Cơ bản gồm có hai loại là ung thư tế bào gan nguyên phát và ung thư tế bào gan thứ phát, cụ thể như sau:

1. Ung thư gan nguyên phát

Ung thư gan nguyên phát là loại bệnh ung thư xuất hiện phổ biến tại Việt Nam và trên toàn thế giới. Dưới đây là các căn bệnh ung thư tế bào gan nguyên phát điển hình:

  • Ung thư biểu mô tế bào gan: Đây là loại ung thư phát triển mạnh ở người 50 tuổi trở lên và diễn ra rất phổ biến. Nam giới mắc loại bệnh này nhiều hơn phái nữ. Sau khi khởi phát ở gan, ung thư biểu mô tế bào gan sẽ tiến triển rất nhanh, có thể đe dọa đến tính mạng của người bệnh chỉ trong vòng 6 tháng. Mức di căn sẽ xuất hiện nhiều ở những khối u có dạng thâm nhiễm, thường di căn dọc theo đường máu đến phổi, thận vùng tuyến thượng, xương,…
  • Ung thư biểu mô đường mật: Khối u sẽ phát triển từ những tế bào biểu mô đường mật. Loại bệnh ung thư này thường xuất hiện ở người bệnh viêm xơ cứng đường mật nguyên phát, nhiễm ký sinh trùng, bị sỏi đường mật lâu ngày.
  • Ung thư gan nguyên bào: Loại bệnh ung thư gan này thường xuất hiện ở trẻ nhỏ không quá 4 tuổi. Sự bất thường của gen khiến bệnh tiến triển. Hiện nay, với sự tiến bộ của y học, việc chữa trị căn bệnh này đã có những kết quả tốt.
  • Ung thư mạch máu sarcoma gan: Đây là loại bệnh sarcoma mạch máu ác tính, thường gặp ở người trên 60 tuổi. Triệu chứng phổ biến là tràn dịch màng bụng, thiếu máu, lách to, gan to, đau hạ sườn phải,…
Phân loại ung thư gan

Ung thư gan nguyên phát xuất hiện phổ biến ở Việt Nam và trên toàn thế giới

2. Ung thư gan thứ phát

Ung thư gan thứ phát (ung thư di căn gan) là tình trạng những tế bào ung thư từ cơ quan khác lây sang gan rồi tạo thành khối u tại đó. Hầu hết những trường hợp phát hiện khối u ác tính ở gan là do di căn từ cơ quan khác đến chứ không phải khởi phát tại tế bào gan. Lấy ví dụ như ung thư khởi phát tại phổi di căn đến gan sẽ được gọi là ung thư di căn gan. Với trường hợp này, bác sĩ sẽ lên phác đồ điều trị như ung thư phổi.

Các giai đoạn ung thư gan phát triển ra sao?

Giai đoạn ung thư cho biết tình trạng, mức độ tiến triển của khối u bên trong cơ thể. Qua đó, bác sĩ có thể cân nhắc chỉ định phương pháp chữa trị tối ưu. Về cơ bản, ung thư gan được chia thành 4 giai đoạn chính là I, II, III, IV.

1. Ung thư gan giai đoạn I

Một khối u duy nhất xuất hiện ở giai đoạn I, chưa xác định được kích thước, chưa xâm lấn vào mạch máu. Lúc này, khối u cũng chưa lan đến hạch lân cận và nhiều vùng khác trong cơ thể.

2. Ung thư gan giai đoạn II

Xuất hiện một khối u duy nhất chưa xác định được kích thước tại giai đoạn này nhưng đã có hiện tượng tiến triển, xâm lấn vào mạch máu. Hay xuất hiện nhiều hơn một khối u với kích thước không quá 5 cm. Khối u chưa lan đến hạch lân cận và nhiều vùng khác trong cơ thể.

3. Ung thư gan giai đoạn III

Ung thư gan ở giai đoạn III được chia thành ba giai đoạn nhỏ gồm có IIIA, IIIB và IIIC, cụ thể như sau:

  • Giai đoạn IIIA: Xuất hiện nhiều hơn một khối u. Mỗi khối u có kích thước tối thiểu là 5 cm. Những khối u tại thời điểm hiện tại vẫn chưa có tình trạng xâm lấn hạch lân cận hay di căn.
  • Giai đoạn IIIB: Xuất hiện tối thiểu một khối u và đã phát triển đến một nhánh chính của tĩnh mạch bên trong gan. Khối u chưa có tình trạng xâm lấn đến các hạch lân cận hay di căn.
  • Giai đoạn IIIC: Xuất hiện khối u tiến triển và xâm lấn đến những bộ phận lân cận ngoài túi mật. Hoặc xuất hiện khối u phát triển đến lớp vỏ ngoài bao xung quanh vùng gan. Thế nhưng tại giai đoạn này, khối u chưa phát triển đến hạch hay di căn ra ngoài.

4. Ung thư gan giai đoạn IV

Có thể chia giai đoạn IV của bệnh ung thư gan thành hai giai đoạn nhỏ, bao gồm IVA và IVB:

  • Giai đoạn IVA: Xuất hiện khối u với bất kỳ số lượng hay kích thước nào, có thể đã xâm lấn đến mạch máu, di căn tới hạch hay những vùng lân cận gan. Thế nhưng khối u chưa di căn ra các cơ quan ở xa.
  • Giai đoạn IVB: Khối u với bất kỳ số lượng hay kích thước đã phát triển, di căn đến những bộ phận khác xa hơn trong cơ thể như não, xương, phổi.
Các giai đoạn ung thư gan

Có thể chia bệnh ung thư gan thành 4 giai đoạn chính là I, II, III, IV

Đối tượng có nguy cơ mắc ung thư gan cao

Bất kỳ ai cũng có thể mắc phải căn bệnh ung thư gan nguy hiểm. Thế nhưng, một số đối tượng sẽ dễ bị ung thư ở gan hơn người khác vì có yếu tố nguy cơ, cụ thể bao gồm:

  • Người mắc bệnh xơ gan: Nhóm đối tượng này có nguy cơ cao bị ung thư gan. Vì khi tế bào gan bị tổn thương kéo dài sẽ khiến cấu trúc gan thay đổi, tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến bệnh ung thư.
  • Người mắc bệnh viêm gan B, C: Người đã từng mắc bệnh nguy hiểm ở gan cũng có nguy cơ cao bị ung thư gan. Viêm gan B, C là bệnh gây ra bởi virus, diễn tiến âm thầm, khó nhận biết cho đến khi chuyển nặng. Viêm gan B, C mạn tính có nguy cơ chuyển thành xơ gan, ung thư.
  • Người nghiện bia rượu, hút thuốc lá: Người dùng bia rượu quá mức, lâu dài có thể mắc phải các bệnh lý về gan như viêm gan, xơ gan, suy gan, tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến ung thư. Mặt khác, hút thuốc sẽ đẩy nhanh quá trình phát triển bệnh ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) ở người bị viêm gan B, C mạn tính. Vì thuốc lá chứa các chất độc hại như nitrosamine, hydrocacbon, vinyl clorua,…
  • Người béo phì: Béo phì sẽ làm gia tăng nguy cơ bị bệnh gan không do rượu, tiểu đường,… Các bệnh lý này đều có thể làm nguy cơ mắc bệnh ung thư gan tăng lên.
  • Nhóm đối tượng khác: Người nhiễm độc aflatoxin, trên 60 tuổi, có anh/chị/cha/mẹ bị ung thư gan nguyên phát, mắc bệnh lupus ban đỏ hệ thống, sỏi mật, nhai trầu,… cũng là đối tượng dễ mắc ung thư gan hơn bình thường.
Đối tượng có nguy cơ mắc ung thư gan cao

Người nghiện rượu có nguy cơ bị ung thư gan cao hơn bình thường

Ung thư gan có nguy hiểm không?

Ung thư gan là căn bệnh nguy hiểm, có thể gây ra nhiều biến chứng đe dọa trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của người bệnh. Nhìn chung, người bệnh sẽ bị suy gan, suy thận, di căn,… Dưới đây là một số biến chứng thường gặp ở người bị ung thư tại gan:

1. Thiếu máu

Thiếu máu (lượng hồng cầu thấp) là biến chứng diễn ra phổ biến ở người bị ung thư gan. Nguyên nhân đến từ tình trạng thiếu các yếu tố đông máu gây chảy máu. Thiếu máu kéo dài có thể khiến người bệnh khó thở, mệt mỏi, choáng váng, da xanh xao, nhịp tim nhanh,…

2. Tắc nghẽn ống dẫn mật

Mật được tạo ra bên trong gan. Những ống dẫn là đường vận chuyển mật về túi mật rồi đi đến ruột non. Các khối u gan hay u ống mật có thể hình thành, phát triển ngay trong ống dẫn hoặc vùng gần đó, làm tắc nghẽn ống mật. Nếu ống dẫn bị tắc nghẽn sẽ gây ra các cơn đau tại vùng bụng trên bên phải, khiến người bệnh cảm thấy buồn nôn, ngứa, gặp chứng vàng da,…

3. Chảy máu

Gan có trách nhiệm tạo ra các protein giúp máu đông (yếu tố đông máu). Khi tế bào ung thư đã làm tổn hại phần lớn lá gan thì các protein sẽ không được sản xuất đủ. Hệ quả là có thể xảy ra tình trạng xuất huyết (ngay cả khi có số lượng tiểu cầu bình thường) dẫn tới chứng thiếu máu. Chảy máu cam thường xuyên hay chảy máu khi đánh răng là dấu hiệu ban đầu của biến chứng này. Người bệnh thậm chí có nguy cơ bị xuất huyết nội tạng trong trường hợp thiếu yếu tố đông máu nghiêm trọng.

4. Giãn tĩnh mạch thực quản

Giãn tĩnh mạch thực quản cũng có thể là biến chứng của bệnh ung thư gan. Khối u gan sẽ khiến máu khó lưu thông qua những tĩnh mạch nhỏ tại thực quản về tĩnh mạch lớn, dần dẫn đến tình trạng giãn tĩnh mạch. Tĩnh mạch nhỏ vỡ sẽ làm máu chảy trong thực quản (xuất huyết do giãn tĩnh mạch thực quản) khiến tính mạng của người bệnh bị đe dọa nếu không chữa trị nhanh chóng. Tương tự, biến chứng trên cũng có thể xảy ra ở ruột và dạ dày.

5. Hội chứng gan thận

Hội chứng gan thận là tình trạng bệnh gan biến chứng sang thận do sự thay đổi trong mạch máu làm giảm lượng máu đi đến thận. Hội chứng này diễn ra rất phổ biến ở người bị ung thư gan cũng như các căn bệnh khác về gan. Người mắc hội chứng gan thận thường không có khả năng phục hồi trừ khi được ghép gan.

6. Bệnh não gan

Độc tố mà gan không thể loại bỏ sẽ dần di chuyển đến não, gây ra tình trạng mất phương hướng, giảm sút trí nhớ, lú lẫn, thay đổi tính cách. Hiện có nhiều phương pháp để chữa trị bệnh não gan. Việc tiên lượng bệnh sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của khối u.

Ung thư gan có nguy hiểm không?

Khi bị bệnh não gan, người bệnh sẽ gặp các triệu chứng như mất phương hướng, lú lẫn, giảm sút trí nhớ

Ung thư gan có di truyền không?

Ung thư gan có thể di truyền trong gia đình. Dù yếu tố di truyền không mạnh nhưng người có tiền sử gia đình mắc phải căn bệnh này sẽ có nguy cơ mắc cao hơn so với người không có tiền sử gia đình bị ung thư tại gan. Đặc biệt là khi người trong gia đình mắc bệnh là người thân cấp một như cha, mẹ, anh/chị/em ruột.

Lấy ví dụ như ở dạng ung thư biểu mô tế bào gan (HCC), mặc dù virus viêm gan B (HBV) là tác nhân gây bệnh quan trọng. Thế nhưng những yếu tố di truyền như đột biến dòng mầm DICER I có thể góp phần làm gia tăng nguy cơ phát triển HCC, bất kể tình trạng nhiễm HBV ở một người.

Theo Tổ chức Gan Hoa Kỳ, một số tình trạng di truyền hay hiếm gặp có thể làm gia tăng nguy cơ phát triển bệnh ung thư gan, điển hình là bệnh thừa sắt, wilson, dự trữ glycogen, thiếu alpha-1 antitrypsin, tyrosine máu, porphyria cutanea tarda, viêm đường mật nguyên phát tiến triển,… Thế nhưng bạn cần lưu ý rằng, việc nguy cơ ung thư gia tăng do yếu tố di truyền không có nghĩa là người đó nhất định sẽ phát triển bệnh. Tuy nhiên, gen di truyền có thể khiến tế bào nhanh biến đổi hơn.

Bệnh ung thư gan có lây không?

Bệnh ung thư gan không thể tự lây truyền. Căn bệnh này có thể bắt nguồn từ tình trạng nhiễm virus viêm gan B, C. Vì thế, bạn cần lưu ý đến những đường truyền nhiễm virus viêm gan, điển hình là máu, tình dục, lây từ mẹ sang con qua nhau thai khi sinh.

Ung thư gan có lây không

Virus viêm gan B, C – tác nhân có thể gây bệnh ung thư gan lây truyền được qua nhiều con đường

Chẩn đoán ung thư gan

Bác sĩ sẽ chẩn đoán bệnh ung thư tại gan thông qua nhiều phương pháp thăm khám, xét nghiệm. Những cách này sẽ hỗ trợ bác sĩ chẩn đoán cả bệnh ung thư gan nguyên phát và thứ phát, cụ thể như sau:

1. Khám lâm sàng

Khám lâm sàng là bước chung trong việc tầm soát các căn bệnh ung thư, bao gồm cả ung thư gan. Khi tiến hành khám lâm sàng, bác sĩ sẽ dựa vào những yếu tố như tình trạng sức khỏe, tuổi tác, tiền sử bệnh của gia đình, giới tính, thói quen hút thuốc lá/uống rượu bia, nghề nghiệp,… Song song đó, bác sĩ cũng tìm kiếm khối u, hạch bất thường xuất hiện trên cơ thể để đánh giá nguy cơ mắc bệnh.

2. Xét nghiệm máu

Bác sĩ có thể chỉ định cho người bệnh làm xét nghiệm máu để chẩn đoán ung thư gan. Điển hình là xét nghiệm chức năng gan để kiểm tra men gan, protein và những chất khác,… nhằm mục đích đánh giá gan có đang bị tổn thương hay không. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể cần làm xét nghiệm máu để kiểm tra alfa-fetoprotein (AFP). Nồng độ AFP cao có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh ung thư tại gan.

3. Siêu âm gan

Siêu âm sẽ cung cấp hình ảnh về cấu trúc mô mềm một cách nhanh chóng. Bác sĩ sẽ chỉ định cho người bệnh siêu âm để tìm khối u gan. Phương pháp chẩn đoán hình ảnh này dễ sử dụng và có độ phủ rộng, không gây đau. Siêu âm không dùng tia bức xạ nên cũng phù hợp với cả phụ nữ đang mang thai.

Chẩn đoán ung thư gan

Siêu âm có thể giúp bác sĩ tìm ra khối u tại gan

4. Chụp CT, chụp MRI ổ bụng

Chụp CT/MRI ổ bụng cũng là những kỹ thuật hữu ích giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh ung thư gan, cụ thể như sau:

  • Chụp CT: Chụp cắt lớp vi tính (CT) dùng loại tia X đặc biệt để chụp hình ảnh chi tiết về gan. Qua đó, kết quả chụp CT sẽ cung cấp cho bác sĩ những thông tin về vị trí, kích thước của khối u gan. Chụp CT cũng là phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn, được thực hiện nhanh chóng.
  • Chụp MRI: Phương pháp chụp MRI sẽ tạo ra các hình ảnh về gan rõ ràng thông qua cách dùng sóng vô tuyến, một nam châm lớn và máy tính. Chụp cộng hưởng từ (MRI) có thể giúp bác sĩ nhận biết phạm vi của khối u, đánh giá được tình trạng ảnh hưởng đến những mạch máu chính xung quanh gan. Đây cũng là thủ thuật chẩn đoán ung thư gan an toàn, không gây đau.

5. Sinh thiết gan

Sinh thiết là phương pháp lấy một lượng nhỏ mô để mang đi kiểm tra dưới kính hiển vi nhằm mục đích tìm kiếm tế bào ung thư. Sinh thiết gan có nguy cơ gây ra tình trạng bầm tím, chảy máu,… và được tiến hành bằng một trong hai cách:

  • Chọc hút bằng kim nhỏ: Bác sĩ sẽ tiến hành gây tê cục bộ cho người bệnh rồi dùng một cây kim nhỏ để lấy tế bào.
  • Nội soi ổ bụng (phẫu thuật lỗ khóa): Cách sinh thiết này được thực hiện dưới hình thức gây mê, cho phép bác sĩ xem xét gan cũng như những cơ quan lân cận rồi lấy mô bằng thủ thuật nội soi ổ bụng.

Phương pháp điều trị ung thư gan

Nguyên tắc khi điều trị bệnh ung thư gan là giải quyết những khối u gan, chữa bệnh lý nguyên nhân cũng như các yếu tố nguy cơ như xơ gan, viêm gan B, C,… Phương pháp và khuyến nghị điều trị sẽ được lựa chọn dựa trên một số yếu tố như khối u đã ảnh hưởng thế nào đến gan, mức độ lan rộng của khối u, sức khỏe tổng thể cũng như mong muốn của người bệnh, sự thiệt hại ở vùng gan còn lại không bị ung thư. Dưới đây là một số phương pháp được áp dụng để chữa bệnh ung thư tại gan:

1. Phẫu thuật

Bác sĩ có thể chỉ định cho người bệnh làm phẫu thuật cắt bỏ phần gan phát hiện bị ung thư. Một miếng mô, toàn bộ thùy hay phần gan lớn hơn cùng với một số mô mạnh khỏe xung quanh có thể sẽ bị cắt bỏ. Những mô gan còn lại sẽ đảm nhận chức năng của gan và có thể tái sinh. Một số phương pháp phẫu thuật bác sĩ có thể chỉ định gồm có phẫu thuật nội soi ổ bụng (xâm lấn tối thiểu), phẫu thuật mở, phẫu thuật dưới sự hỗ trợ của robot.

Phẫu thuật là cách loại bỏ khối u trực tiếp, hiệu quả nếu ung thư chỉ xuất hiện ở một khu vực cụ thể (giai đoạn đầu). Phương pháp này chỉ áp dụng cho những người bệnh có một hoặc hai u gan nhỏ (dưới 3 cm) và chức năng của gan vẫn còn tốt, hiện không có tình trạng di căn hoặc xơ gan liên quan.

Phẫu thuật là lựa chọn điều trị hàng đầu được khuyến cáo cho người bệnh có gan vẫn còn hoạt động tốt. Thế nhưng cách chữa trị này có thể cắt bỏ phần tế bào gan mạnh khỏe, tác động trực tiếp đến sức khỏe. Phẫu thuật cũng không có khả năng cắt bỏ được các ổ bệnh nhỏ. Những ổ bệnh này nếu không được loại bỏ sẽ có nguy cơ tiến triển, di căn. Người bệnh ung thư gan cũng có thể gặp biến chứng hậu phẫu như suy gan, rò mật, chảy máu, nhiễm trùng,… Tuy nhiên, ít khi các biến chứng kể trên xảy ra và hầu hết đều được bác sĩ xử lý tốt.

Phương pháp điều trị ung thư gan

Phẫu thuật được xem là lựa chọn chữa trị hàng đầu cho người bệnh ung thư gan có gan vẫn còn hoạt động tốt

2. Ghép gan

Khi thực hiện phương pháp này, toàn bộ hoặc một phần gan mang khối u sẽ được thay thế bằng phần gan mạnh khỏe từ người hiến. Người bệnh cần uống thuốc chống đào thải sau khi làm phẫu thuật ghép gan. Chỉ có thể tiến hành ghép gan nếu ung thư chưa di căn đến những cơ quan khác trong cơ thể. Ghép gan là cách chữa ung thư gan tối ưu cho người có khối u nhỏ hơn 5 cm và gặp dấu hiệu suy gan.

Ghép gan cũng có thể gây ra biến chứng tương tự như sau khi phẫu thuật. Bên cạnh đó, người ghép gan còn có nguy cơ gặp những biến chứng khác liên quan đến sự thải ghép, suy thận, cholesterol máu cao, tăng huyết áp, đái tháo đường, nhiễm trùng do sử dụng thuốc chữa ung thư gan ức chế miễn dịch sau ghép,… Chi phí ghép gan cũng khá gan, dao động từ 1 – 2 tỷ đồng và không phải lúc nào cũng có tạng phù hợp để ghép cho người bệnh.

3. Phương pháp hủy u tại chỗ

Hủy u tại chỗ hiện có nhiều phương pháp, điển hình là hủy u bằng tiêm cồn 99 độ hoặc acid acetic, hủy u bằng nhiệt lạnh (CryoA), sóng vi ba (MWA), dòng điện cao tần (RFA),… Trong đó, hủy u bằng dòng điện cao tần (RFA) là biện pháp được ứng dụng phổ biến trên thế giới. Cơ chế hoạt động của RFA là đưa một kim điện cực xuyên qua khối u và hủy mô ung thư. Dòng nhiệt nóng sẽ làm mô ung thư hoại tử.

Hủy u tại chỗ là phương pháp điều trị ung thư gan phù hợp với người bệnh không thể phẫu thuật vì có sức khỏe không tốt. Cách chữa trị này thường được chỉ định cho người có khối u nhỏ (dưới 3 cm), bác sĩ sẽ thực hiện dưới hướng dẫn của những phương tiện chẩn đoán hình ảnh, điển hình là siêu âm.

4. Phương pháp can thiệp nội mạch (TACE/TOCE)

Đây là phương pháp trực tiếp đưa hóa chất vào khối u, làm tắc nhánh mạch máu nuôi u nhằm mục đích khống chế sự phát triển của khối u cũng như hạn chế ảnh hưởng của hóa chất đến vùng mô xung quanh. Thông qua động mạch đùi, bác sĩ sẽ đưa một ống thông nhỏ vào hệ động mạch tại vùng bẹn. Bác sĩ sẽ tiến hành luồn ống thông lên động mạch gan để có thể chụp xác định động mạch nuôi khối u. Hóa chất sẽ được bơm vào khối u làm tắc nhánh động mạch đang nuôi u. Sau khi hoàn tất, bác sĩ sẽ rút ống thông ra khỏi cơ thể.

TACE/TOCE không phải là cách chữa ung thư gan triệt căn nhưng vẫn quan trọng, được chỉ định trong trường hợp u gan to, nhiều ổ, không thể phẫu thuật hoặc giữ vai trò như bước đệm trước khi cắt gan. Ưu điểm của phương pháp này là có thể dùng tập hóa chất nồng độ cao, không bị máu mang đi. Người bệnh có thể gặp phải một số thiệt hại, đặc biệt là tại vùng tế bào gan xung quanh. Triệu chứng bất lợi điển hình gồm có sốt, đau, tích tụ chất lỏng, nhiễm trùng.

5. Phương pháp truyền hóa chất qua động mạch gan

Với phương pháp này, bác sĩ sẽ trực tiếp truyền hóa chất vào khối u theo phác đồ điều trị định kỳ. Tương tự cách can thiệp nội mạch, bác sĩ sẽ luồn ống thông vào động mạch gan. Thế nhưng, ống thông vẫn sẽ được lưu giữ lại trong cơ thể. Đầu ngoài của ống sẽ nối với cổng truyền hóa chất.

Điều trị ung thư gan

Truyền hóa chất qua động mạch gan là phương pháp có thể được bác sĩ cân nhắc áp dụng để chữa ung thư gan

6. Phương pháp hóa trị toàn thân trúng đích

Cách hóa trị toàn thân trúng đích sẽ nhắm mục tiêu vào các bất thường cụ thể trong tế bào ung thư. Thông qua việc ngăn chặn các bất thường, thuốc nhắm mục tiêu có thể làm tế bào ung thư chết đi. Tuy nhiên, một vài liệu pháp nhắm mục tiêu chỉ hoạt động ở trường hợp có tế bào ung thư đột biến gen nhất định. Bác sĩ có thể kiểm tra tế bào ung thư của người bệnh trong phòng thí nghiệm để xác định xem liệu thuốc có mang đến lợi ích hay không.

Cách chữa ung thư gan này thường được áp dụng khi khối u đã di căn xa (qua xương, phổi,…) hoặc xâm lấn mạch máu. Liệu pháp hóa trị toàn thân trúng đích cũng có nhược điểm, ví dụ như tế bào ung thư kháng thuốc, khó phát triển thuốc cho một số đối tượng,…

7. Phương pháp xạ trị

Xạ trị là phương pháp dùng năng lượng cao từ các nguồn như proton, tia x để thu nhỏ khối u, tiêu diệt tế bào ung thư. Bác sĩ sẽ hướng năng lượng đến gan đồng thời cẩn thận tránh tác động đến các mô khỏe mạnh. Xạ trị có thể được lựa chọn khi các phương pháp khác không mang đến hiệu quả hoặc không thể thực hiện. Xạ trị có thể kiểm soát những triệu chứng của bệnh ung thư gan tiến triển.

Hạn chế của phương pháp xạ trị là không thể áp dụng cho trường hợp tế bào ung thư đã lan ra toàn thân. Bên cạnh đó, xạ trị cũng gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng như làm tế bào khỏe mạnh tổn thương, khiến cơ quan bị chiếu xạ nhiễm khuẩn, nhiễm trùng, lở loét, chảy máu. Người bệnh cũng có thể gặp biến chứng tại thực quản, ruột,…

8. Chăm sóc hỗ trợ, giảm nhẹ

Chăm sóc giảm nhẹ là hình thức chăm sóc y tế chuyên biệt tập trung vào mục đích giảm đau, cải thiện triệu chứng của bệnh lý nguy hiểm. Chăm sóc giảm nhẹ có thể được tiến hành khi người bệnh đang áp dụng các biện pháp điều trị tích cực khác, ví dụ như xạ trị, hóa trị, phẫu thuật. Chăm sóc giảm nhẹ sẽ giúp chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư được cải thiện.

Chữa trị ung thư gan

Chăm sóc giảm nhẹ có thể được áp dụng khi người bệnh đang xạ trị, hóa trị,…

Chế độ dinh dưỡng cho người mắc ung thư gan

Chế độ ăn cho người mắc ung thư gan nên được chia thành 5 – 6 bữa nhỏ/ngày, mỗi bữa cách nhau khoảng 3 giờ. Điều này đảm bảo cho cơ thể người bệnh nhận đủ hàm lượng protein, calo,… cần thiết đồng thời làm giảm những tác dụng phụ liên quan đến việc chữa ung thư tại gan, ví dụ như buồn nôn. Các thực phẩm có lợi cho người mắc phải căn bệnh này gồm có:

  • Thực phẩm chứa protein nạc: Người bị ung thư gan nên bổ sung protein nạc thông qua các thực phẩm như trứng, cá, sản phẩm từ sữa ít béo, đậu nành,… để góp phần tăng cường miễn dịch, hỗ trợ tích cực cho quá trình điều trị. Vì khi bị ung thư, gan sẽ suy yếu, giảm chức năng hoạt động, không thể xử lý protein béo, người bệnh nên dùng protein nạc thay thế.
  • Ngũ cốc nguyên hạt: Món có ngũ cốc nguyên hạt như mì ống nguyên hạt, bánh mì nguyên hạt, gạo lứt, yến mạch,… là nguồn cung cấp hàm lượng chất xơ dồi dào, hữu ích. Theo nghiên cứu, ăn ngũ cốc nguyên hạt và cung cấp chất xơ sẽ giúp hạn chế nguy cơ bị ung thư gan cũng như làm giảm tỷ lệ tử vong do bệnh gan gây ra.
  • Rau quả, trái cây: Chất chống oxy hóa trong rau quả, trái cây như lycopene, anthocyanin, vitamin A, C, E,… sẽ giúp cơ thể chống lại tác hại của gốc tự do, giúp cơ thể người bệnh ung thư gan khỏe mạnh hơn. Khoai lang, bí, bông cải xanh, cà rốt, cải bó xôi, dưa đỏ, cam, quả mọng, táo,… đều là những loại rau, trái cây hữu ích.
  • Thực phẩm chứa chất béo lành mạnh: Dầu oliu, dầu cá, quả hạch, quả bơ, các loại hạt,… là những thực phẩm điển hình chứa chất béo lành mạnh. Loại chất béo này sẽ hỗ trợ cơ thể hấp thụ chất dinh dưỡng thiết yếu và chất chống oxy hóa dễ dàng hơn, giúp người bệnh ung thư gan khỏe mạnh, chống lại gốc tự do gây hại.
  • Dung nạp nhiều nước và những loại chất lỏng khác: Điều này đảm bảo cho cơ thể người bệnh luôn có đủ nước, cần thiết cho việc chữa trị ung thư gan. Vì các phương pháp điều trị như phẫu thuật, hóa trị, xạ trị,… đều có thể gây ra tác dụng phụ tiêu chảy, nôn mửa, buồn nôn,… dẫn đến mất nước. Một khi người bệnh bị mất nước nghiêm trọng có thể gây sốt, lú lẫn, nhịp tim nhanh, huyết áp thấp,…

Mặt khác, người bệnh ung thư gan nên hạn chế ăn đồ ngọt, bánh kẹo chứa đường dư thừa, món có chất béo kém lành mạnh như đồ chiên rán,… Vì chúng chứa lượng calo rỗng, không mang đến dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể. Nếu người bệnh bị thiếu dinh dưỡng, dung nạp quá nhiều calo rỗng sẽ tác động tiêu cực đến hệ thống miễn dịch, làm sức khỏe suy yếu.

Ung thư gan có chữa được không?

Trên thực tế, ung thư gan có nhiều cơ hội chữa trị nếu được phát hiện sớm. Người bệnh có thể áp dụng những cách điều trị triệt căn như phẫu thuật cắt gan, ghép gan, tiêu hủy khối u gan qua da bằng thủ thuật đốt nhiệt cao tần hoặc tiêm ethanol qua da. Trường hợp phát hiện bệnh muộn khi khối u gan đã có kích thước lớn hoặc di căn, xâm lấn thì chỉ áp dụng được các biện pháp chữa trị tạm thời để kéo dài cuộc sống như xạ trị chiếu trong chọn lọc hay hóa tắt mạch,…

Xét riêng về phương pháp ghép gan, đây là cách có thể giúp chữa khỏi bệnh ung thư gan. Thế nhưng không phải người bệnh nào cũng có đủ sức khỏe để trải qua ca ghép hoặc tìm được người hiến tặng gan phù hợp. Trong trường hợp như vậy, bác sĩ sẽ tập trung áp dụng các cách chữa trị giúp người bệnh sống càng lâu càng tốt.

Ung thư gan có chữa được không?

Ghép gan có thể giúp chữa bệnh ung thư gan triệt căn, hiệu quả

Ung thư gan sống được bao lâu?

Tiên lượng thời gian sống của người bị ung thư gan sẽ phụ thuộc chủ yếu vào thời điểm phát hiện bệnh, cụ thể như sau:

  • Giai đoạn 1: Nếu được chữa trị tích cực tại giai đoạn này, kết hợp với việc chăm sóc thể chất, tinh thần tốt thì người bệnh có cơ hội sống trên 5 năm là khoảng 31%.
  • Giai đoạn 2: Ước tính khoảng 30% người bệnh ung thư gan phát hiện bệnh ở giai đoạn 2. Lúc này, nếu người bệnh được chữa trị tích cực kết hợp với chế độ tập luyện, ăn uống khoa học thì tỷ lệ sống trên 5 năm là khoảng 19%.
  • Giai đoạn 3: Ước tính người bệnh ung thư gan ở giai đoạn 3 có cơ hội sống trên 5 năm ở mức khoảng 11% nếu được chữa trị tích cực, tuân theo chế độ sinh hoạt, dinh dưỡng của bác sĩ.
  • Giai đoạn 4: Ở giai đoạn 4, sức khỏe của người bệnh đã dần suy kiệt. Lúc này, cơ hội sống trên 5 năm của bệnh nhân chỉ còn khoảng 3%.

Ngoài giai đoạn bệnh, thời gian sống của người bị ung thư gan sẽ còn phụ thuộc vào những yếu tố như mức độ tiến triển của khối u, tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng với phương pháp chữa trị. Cách tối ưu để kéo dài thời gian sống là người bệnh phải tuân thủ đúng theo phác đồ điều trị của bác sĩ cũng như có kế hoạch chăm sóc tinh thần, thể chất thật tốt.

Có thể tầm soát ung thư gan không?

Ung thư gan ở giai đoạn sớm có thể không biểu hiện triệu chứng. Do đó, tầm soát khối u gan chính là cách giúp bác sĩ phát hiện ra những dấu hiệu của căn bệnh này. Hiện nay vẫn chưa có xét nghiệm tiêu chuẩn giúp sàng lọc bệnh ung thư ở gan. Thế nhưng bác sĩ có thể sẽ chỉ định cho người bệnh siêu âm và thực hiện xét nghiệm máu 6 tháng/lần để tầm soát u gan.

Cách phòng ngừa ung thư gan

Mặc dù hiện nay chưa có biện pháp phòng ngừa ung thư gan tuyệt đối, thế nhưng việc tuân thủ các cách dưới đây sẽ hỗ trợ làm giảm nguy cơ mắc bệnh, cụ thể như sau:

  • Tiêm vắc xin viêm gan B: Trẻ cần được tiêm vắc xin viêm gan B trong 24 giờ đầu sau sinh. Trẻ phải tiêm thêm một mũi huyết thanh phòng virus viêm gan B nếu sinh ra từ mẹ nhiễm bệnh. Sau đó, trong vòng một năm kể từ mũi đầu tiên, trẻ cần được tiêm nhắc lại thêm ba mũi. Người lớn, đặc biệt là những ai có nguy cơ nhiễm bệnh cao thì cũng cần tiêm ba mũi trong vòng 6 tháng.
  • Phòng bệnh viêm gan C: Hiện vẫn chưa có vắc xin chủng ngừa viêm gan C, thế nhưng bạn vẫn hạn chế được nguy cơ mắc bệnh bằng cách áp dụng đời sống tình dục lành mạnh, an toàn, không dùng ma túy (đặc biệt là loại sử dụng qua đường tiêm) và hãy thận trọng khi xỏ khuyên, xăm.
  • Phòng bệnh xơ gan: Bạn có thể chủ động phòng bệnh xơ gan bằng cách hạn chế uống rượu (nam giới không dùng quá 2 ly/ngày, phụ nữ tránh uống quá 1 ly/ngày) và cũng đừng quên duy trì cân nặng ở mức hợp lý thông qua chế độ dinh dưỡng, luyện tập thể dục khoa học.
  • Khám sàng lọc để phát hiện ung thư từ sớm: Sàng lọc, khám sức khỏe định kỳ có vai trò quan trọng, giúp bác sĩ phát hiện khối u ở giai đoạn sớm, từ đó đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả, góp phần làm giảm chi phí cho người bệnh. Đối tượng có nguy cơ cao bị ung thư gan như mắc xơ gan, viêm gan B, C mạn tính,… phải đặc biệt lưu tâm đến việc khám sàng lọc.
Phòng ngừa ung thư gan

Tiêm vắc xin viêm gan B góp phần phòng ngừa bệnh ung thư gan

Nghi mắc ung thư gan: Khi nào đi khám bác sĩ?

Người bệnh nên đến cơ sở y tế gặp bác sĩ thăm khám khi thấy bản thân có những dấu hiệu nghi mắc ung thư gan, điển hình là:

  • Gặp triệu chứng bất thường: Lòng trắng mắt hoặc da chuyển sang màu vàng, nhận thấy bụng có khối u, triệu chứng nghi ung thư gan không thuyên giảm sau 2 tuần hoặc trở nên nặng hơn.
  • Giảm cân đột ngột không rõ lý do: Trọng lượng cơ thể giảm đáng kể trong vòng 6 – 12 tháng mà không có sự tác động hay kế hoạch giảm cân nào.

Hệ thống Phòng khám Dinh dưỡng Nutrihome vừa mang đến cho bạn một số thông tin về nguyên nhân, dấu hiệu, cách chẩn đoán, phòng ngừa, chữa trị,… bệnh ung thư gan. Mong rằng bạn đọc đã có thêm các kiến thức hữu ích để chủ động bảo vệ bản thân trước căn bệnh ung thư nguy hiểm này. Nếu có thắc mắc cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ hotline 1900 633 599.

5/5 - (1 bình chọn)
14:22 15/08/2023