Bệnh tim là một trong những nguyên nhân gây tử vong phổ biến trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Do đó, nhận biết sớm dấu hiệu bệnh tim góp phần quan trọng giúp tối ưu hiệu quả điều trị, cũng như hỗ trợ giảm thiểu gánh nặng chi phí chữa trị đáng kể. Vậy, đâu là các bệnh về tim thường gặp? Triệu chứng bệnh tim ra sao? Nguyên nhân gây nên bệnh tim là gì? Tất cả sẽ được Nutrihome giải đáp qua những thông tin trong bài viết sau.

Nhận biết sớm dấu hiệu bệnh tim góp phần gia tăng hiệu quả chữa trị, giúp kéo dài tuổi thọ cho người bệnh
Bệnh tim là một nhóm các rối loạn bất thường xảy ra ở tim, gây ảnh hưởng đến chức năng tim và hệ thống mạch máu liên quan đến sức khỏe của tim.
Bệnh tim có thể gây xơ cứng, làm hẹp mạch máu dẫn đến tình trạng tắc nghẽn lưu lượng máu đến khắp nơi trong cơ thể, đặc biệt là não bộ. Khi não bộ không nhận đủ oxy và dưỡng chất cần thiết sẽ khiến cho mọi hoạt động đều bị gián đoạn. Do đó, nếu không sớm phát hiện dấu hiệu bệnh tim và điều trị kịp thời, người bệnh có thể phải đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong.
Mọi đối tượng đều có nguy cơ mắc phải các bệnh lý về tim. Người mắc bệnh tim thường phải sống chung với căn bệnh này suốt đời dưới sự theo dõi chặt chẽ của bác sĩ. Do đó, để nâng cao chất lượng cuộc sống và hỗ trợ kéo dài thời gian sống còn, người bệnh tim cần xây dựng chế độ dinh dưỡng chuyên biệt kết hợp với lối sống lành mạnh.

Mọi bất thường về tim mạch đều ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể có nguy cơ làm giảm tuổi thọ đáng kể
Dưới đây là 10 bệnh lý về tim thường gặp, trong đó một số bệnh đã hình thành từ bào thai (bệnh tim bẩm sinh), số còn lại có thể phát triển ở bất kỳ giai đoạn nào trong cuộc đời:
Một số người không may mắn khi sinh ra đã gặp phải những khuyết tật tim bẩm sinh. Bệnh tim bẩm sinh có thể liên quan đến những bất thường lớn về cấu trúc, chẳng hạn như không có tâm thất hoặc các vấn đề về kết nối bất thường giữa các động mạch chính rời khỏi tim. Nhiều khuyết tật tim bẩm sinh không gây ra bất kỳ triệu chứng điển hình nào và chỉ có thể được phát hiện trong quá trình thăm khám sức khỏe.
Theo các chuyên gia, dị tật tim bẩm sinh có nhiều loại khác nhau, bao gồm:
Rối loạn nhịp tim xảy ra khi các xung điện điều khiển nhịp tim có hiện tượng hoạt động bất thường như khiến tim đập quá chậm, quá nhanh hoặc loạn nhịp. Bên cạnh đó, rối loạn nhịp tim cũng có thể bắt nguồn từ sự tổn thương của hệ thống dẫn truyền nhịp tim gây ra sự bất thường trong hoạt động co bóp tim. Một số dạng rối loạn nhịp tim thường gặp bao gồm:

Nhiều người thường chủ quan bỏ qua những bất thường về nhịp tim dẫn đến nhiều hệ lụy nguy hiểm
Bệnh động mạch vành là tình trạng hẹp hoặc tắc nghẽn các mạch máu chính cung cấp máu cho tim. Bệnh lý này bao gồm hội chứng động mạch vành cấp tính và mạn tính:
Bệnh cơ tim giãn là bệnh tim phổ biến, thường gặp ở người trưởng thành từ 20 đến 60 tuổi. Đây là bệnh lý gây ảnh hưởng trực tiếp đến tâm thất và tâm nhĩ của tim. Tâm thất trái của người mắc bệnh cơ tim giãn sẽ có hiện tượng to bất thường và chức năng hoạt động suy yếu gây ảnh hưởng đến khả năng bơm máu của tim.
Bên cạnh đó, bệnh lý này còn khiến cho thận hoạt động kém dẫn đến tình trạng ứ dịch và natri trong cơ thể. Nếu không sớm phát hiện dấu hiệu bệnh tim này, người bệnh có thể phải đối mặt với chứng loạn nhịp tim, hở van tim, hình thành cục máu đông trong tim hoặc suy tim.
Trong hệ tim mạch có 2 nhánh mạch máu có nhiệm vụ cung cấp máu nuôi tim là động mạch vành phải và trái. Nhồi máu cơ tim xảy ra khi một hoặc cả 2 nhánh mạch máu này đột ngột tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn. Khi đó, một phần cơ tim có thể bị dừng hoạt động, dẫn đến nhiều hệ lụy nguy hiểm như sốc tim, suy tim, đột quỵ….

Nhồi máu cơ tim là căn bệnh có nguy cơ gây tử vong cao
Suy tim là tình trạng tim suy yếu do có vấn đề về rối loạn chức năng hoặc tổn thương thực thể, khiến cho tâm thất không thể tiếp nhận máu và tống máu đi như bình thường. Khi đó, hệ thống tim mạch của người bệnh không đủ khả năng cung cấp máu đến các tế bào trong cơ thể, dẫn đến hiện tượng khó thở, mệt mỏi, kiệt sức. Nếu như người bệnh suy tim gắng sức để hoạt động mạnh có thể gây ra tình trạng ứ dịch dẫn đến hiện tượng phù ngoại vi và sung huyết phổi.
Bệnh cơ tim phì đại là một dạng rối loạn di truyền. Bệnh lý này xảy ra khi hoạt động của cơ tim bị rối loạn khiến chức năng co bóp của tim suy yếu; từ đó, gây rối loạn nhịp tim. Bệnh lý này khiến cho các sợi cơ tim phát triển một cách bất thường làm thành tim dày hơn, đặc biệt ở tâm thất trái (khoang bơm máu chính). Như vậy, khoang bên trong của tâm thất trí sẽ bị thu nhỏ đáng kể khiến tim không thể giãn nở giữa các nhịp đập, khi đó hoạt động tống máu khỏi tim ở tâm thất sẽ bị suy giảm. Đau thắt vùng ngực, khó thở và có thể dẫn đến đột từ là các dấu hiệu bệnh tim điển hình ở người mắc bệnh cơ tim phì đại.
Van 2 lá có nhiệm vụ điều chỉnh dòng chảy của máu giữa tâm nhĩ trái và tâm thất trái. Hở van tim hai lá là tình trạng 2 mảnh van không đóng kín; khi tim co bóp sẽ khiến cho dòng máu bị trào ngược từ thất trái về nhĩ trái. Nếu như tình trạng này kéo dài, có thể dẫn đến hiện tượng giãn cơ tim buồng nhĩ và thất trái.

Bệnh hở van tim hai lá thường không biểu hiện triệu chứng quá rõ rệt
Sa van hai lá là bệnh tim có ảnh hưởng đến van giữa các buồng tim trái. Cụ thể, bệnh lý này sẽ gây ra tình trạng bờ van 2 lá sa vào tâm nhĩ trái suốt giai đoạn tâm thu. Trong đó, nguyên nhân gây nên bệnh lý này thường đến từ tình trạng thoái hóa mô liên kết.
Bệnh tim sa van hai lá thường lành tính nhưng nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng như hở van hai lá, đứt cầu cơ, viêm nội tâm mạc. Nếu như độ hở van không đáng kể, người bệnh thường không xuất hiện bất kỳ dấu hiệu bệnh tim rõ ràng nào.
Đa phần, sa van hai lá không ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của người bệnh và có thể được chữa khỏi bằng cách thay đổi lối sống. Bên cạnh đó, một số trường hợp xảy ra các triệu chứng nghiêm trọng, người bệnh cần phải được điều trị bằng thuốc hoặc phẫu thuật.
Hẹp động mạch chủ là tình trạng van tim dày hơn mức bình thường hoặc đóng mở không đúng cách. Điều này đã khiến cho tim gặp khó khăn trong quá trình bơm máu từ tâm thất trái vào động mạch chủ. Hẹp động mạch chủ có thể là một dạng dị tật bẩm sinh hoặc có thể phát triển theo thời gian do sự lắng đọng canxi ở van tim (vôi hóa van tim).

Hẹp động mạch chủ là một trong các bệnh van tim gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tuổi thọ của người bệnh
Mỗi loại bệnh tim sẽ bắt nguồn từ những nguyên nhân khác nhau. Dưới đây là nguyên nhân bệnh tim tương ứng với từng phân loại bệnh:
Sự tích tụ các mảng mỡ trong động mạch hay thường được gọi là mảng xơ vữa động mạch chính là nguyên nhân phổ biến dẫn đến bệnh động mạch vành. Theo đó, các yếu tố nguy cơ gây hình thành xơ vữa động mạch bao gồm chế độ dinh dưỡng kém khoa học, ít vận động, thừa cân béo phì, lạm dụng chất kích thích (thuốc lá, bia, rượu…).
Nguyên nhân gây rối loạn nhịp tim có thể bắt nguồn từ các vấn đề về sức khỏe như bệnh tiểu đường, bệnh về cơ tim và van tim, bệnh động mạch vành, tăng huyết áp, dị tật tim bẩm sinh, chứng trầm cảm…. Đồng thời, một số yếu tố nguy cơ đến từ lối sống có thể dẫn đến chứng loạn nhịp tim điển hình như lạm dụng thuốc hoặc thực phẩm bổ sung; lạm dụng chất kích thích (thuốc lá, bia rượu, cà phê, trà….).
Thông thường, khoảng 1 tháng sau khi thụ thai thì dị tật tim bẩm sinh có thể được hình thành trong quá trình phát triển cơ quan tim của thai nhi. Một số bệnh lý ở người mẹ có thể gây dị tật tim bẩm sinh cho con như rubella, tiểu đường, lupus ban đỏ hệ thống. Bên cạnh đó, nếu thai phụ sử dụng các loại thuốc như isotretinoin, lithium, thuốc chống động kinh có thể khiến thai nhi mắc phải dị tật tim bẩm sinh.
Bệnh van tim có thể là hệ lụy từ các bệnh lý như thấp khớp, nhiễm trùng (viêm nội tâm mạc nhiễm trùng), rối loạn mô liên kết. Bên cạnh đó, bệnh lý này có thể xảy ra do dị tật bẩm sinh.
Nhiễm trùng tim xảy ra khi tim bị tổn thương do sự tấn công của ký sinh trùng, virus, vi khuẩn điển hình như vi khuẩn bạch hầu, coxsackievirus B, adenovirus….

Để biết chính xác nguyên nhân gây bệnh tim, người bệnh cần sớm đến bệnh viện thăm khám
Bệnh tim có thể bắt nguồn từ nhiều yếu tố nguy cơ, trong đó một số yếu tố có thể được cải thiện, số còn lại không thể thay đổi.
Bệnh tim có thể được hình thành trong lối sống của mỗi người. Việc điều chỉnh các yếu tố nguy cơ này có thể góp phần giúp giảm thiểu ảnh hưởng của bệnh tim đến sức khỏe. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh tim có thể thay đổi bao gồm:
Ngoài ra, yếu tố nguy cơ gây bệnh tim còn đến từ các bệnh lý như béo phì, bệnh tự miễn, tăng huyết áp, tiểu đường, bệnh thận mạn tính….

Người duy trì lối sống kém khoa học có nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch cao hơn người khác
Dấu hiệu bệnh tim ở mỗi phân loại bệnh thường có sự khác biệt đáng kể, cụ thể như sau:
Thông thường, dị tật tim bẩm sinh ở mức nghiêm trọng sẽ được phát hiện ngay sau khi trẻ chào đời (giai đoạn sơ sinh). Các triệu chứng dị tật tim bẩm sinh ở trẻ em có thể bao gồm:
Bên cạnh đó, một số dấu hiệu bệnh tim do dị tật tim bẩm sinh xảy ra sau khi trẻ đã qua thời kỳ sơ sinh hoặc trong độ tuổi trưởng thành điển hình như:
Giai đoạn đầu của bệnh cơ tim có thể không gây ra các dấu hiệu bệnh tim cụ thể. Khi bệnh tiến triển nặng hơn có thể gây ra các triệu chứng, bao gồm:
Một số dấu hiệu bệnh tim liên quan đến bất thường ở van tim, bao gồm:
Nếu người bệnh được chẩn đoán mắc phải viêm nội tâm mạch – một tình trạng nhiễm trùng ảnh hưởng đến van tim và lớp lót bên trong buồng có thể sẽ gặp phải các dấu hiệu bệnh tim như sau:

Mỗi phân loại bệnh tim sẽ có biểu hiện triệu chứng khác nhau
Để có thể chẩn đoán chính xác bệnh tim, người bệnh sẽ được bác sĩ thăm khám lâm sàng. Thông qua quá trình này, bác sĩ có thể nắm rõ các về đề liên quan đến tiền sử mắc bệnh của người bệnh và gia đình, dấu hiệu bệnh tim, các loại thuốc đã và đang sử dụng….
Bên cạnh đó, để thu thập đủ cơ sở để chẩn đoán bệnh tim, bác sĩ có thể sẽ chỉ định người bệnh thực hiện một số xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm:

Các xét nghiệm giúp chẩn đoán bệnh tim bao gồm đo điện tâm đồ, đo điện tim Holter, siêu âm tim, đặt ống thông tim, chụp CT tim, chụp MRI tim….
Bệnh tim CÓ THỂ GÂY NGUY HIỂM đến sức khỏe của người bệnh. Nếu như không sớm phát hiệu dấu hiệu bệnh tim và điều trị kịp thời, người bệnh có thể phải đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm đến tính mạng như chứng phình động mạch, bệnh động mạch ngoại vi, đột quỵ….
Tiên lượng bệnh tim về lâu dài phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm phân loại bệnh, mức độ nghiêm trọng của bệnh, thể trạng và khả năng đáp ứng điều trị của người bệnh. Tuy nhiên, trong hầu hết trường hợp, người mắc bệnh lý về tim mạch thường bị suy giảm chất lượng sống, vì các triệu chứng như đau ngực, khó thở, hụt hơi, phù nề…. Do đó, một người được chẩn đoán mắc bệnh tim cần tuân thủ nghiêm ngặt phác đồ điều trị từ bác sĩ kết hợp với chế độ sinh hoạt lành mạnh để phòng tránh các biến chứng nguy hiểm.
Một số bệnh tim CÓ THỂ DI TRUYỀN, điển hình như bệnh cơ tim giãn nở, hội chứng Brugada, bệnh cơ tim phì đại…. Tuy nhiên, phần lớn các bệnh lý về tim mạch khác thường không di truyền. Để xác định được nguy cơ di truyền của bệnh tim trong gia đình, các thành viên có thể thực hiện xét nghiệm di truyền để sớm phát hiện những bất thường, từ đó có biện pháp can thiệp kịp thời.
Mục đích của xét nghiệm di truyền bao gồm:
Bệnh tim KHÔNG THỂ CHỮA KHỎI HOÀN TOÀN; tuy nhiên nếu sớm phát hiện dấu hiệu bệnh tim và can thiệp điều trị kịp thời có thể giúp cải thiện tình trạng bệnh, kiểm soát triệu chứng và hỗ trợ làm giảm nguy cơ xảy ra các biến chứng như đau tim, đột quỵ….

Người mắc bệnh tim cần tuân thủ phác đồ điều trị từ bác sĩ kết hợp lối sống khoa học để kéo dài tuổi thọ tối ưu
Kể từ khi xuất hiện các dấu hiệu bệnh tim, người bệnh có thể sống thêm từ vài tháng đến nhiều năm tùy thuộc vào phác đồ điều trị, tuổi tác, thể trạng và chế độ chăm sóc. Theo nghiên cứu, tỷ lệ duy trì sự sống ở người mắc bệnh suy tim cụ thể như sau:
Nghiên cứu cho biết thêm, tỷ lệ kéo dài sự sống hơn 5 năm ở người bệnh 65 tuổi chiếm khoảng 79%. Trong khi đó, tỷ lệ này ở những người bệnh trên 75 tuổi chỉ đạt khoảng 50%.
Tùy thuộc vào tình trạng bệnh tim, bác sĩ sẽ cân nhắc phương pháp điều trị phù hợp cho người bệnh. Dưới đây là các biện pháp điều trị bệnh tim phổ biến:
Mặc dù hiện nay y học đã phát triển vượt bậc, người mắc bệnh tim có thể được chữa trị bằng nhiều phương pháp tiên tiến, tuy nhiên lối sống lành mạnh vẫn là yếu tố quan trọng góp phần hạn chế nguy cơ tử vong đáng kể. Thay đổi lối sống theo hướng tích cực sẽ giúp kiểm soát tốt mỡ máu, huyết áp…. từ đó hỗ trợ cải thiện sức khỏe tim mạch hiệu quả. Một số thay đổi trong lối sống, thói quen sinh hoạt có thể giúp cải thiện sức khỏe tim mạch hữu hiệu, bao gồm:
Để kiểm soát triệu chứng bệnh tim và phòng tránh biến chứng hiệu quả bác sĩ có thể sẽ chỉ định người bệnh sử dụng một số loại thuốc. Các loại thuốc điều trị bệnh tim phổ biến bao gồm:
Bác sĩ có thể sẽ điều chỉnh phác đồ điều trị bệnh tim bằng thuốc sao cho phù hợp với từng giai đoạn bệnh và tình trạng sức khỏe hiện tại của người bệnh.

Người bệnh chỉ sử dụng thuốc điều trị bệnh tim theo chỉ định từ bác sĩ
Phẫu thuật thường được bác sĩ chỉ định để điều trị những biến chứng ở bệnh tim thiếu máu; bệnh tim bẩm sinh; bệnh về van tim như thấp tim, viêm nội tâm mạc…. hoặc dùng để ghép tim cho người bệnh. Một số kỹ thuật phẫu thuật tim phổ biến điển hình có thể kể đến như: phẫu thuật bắc cầu động mạch vành, cấy ghép thiết bị tạo nhịp tim hoặc khử rung tim (ICD), thủ thuật Maze, sửa chữa và thay thế van tim….
Dưới đây là một số điều cần lưu ý để có thể xây dựng chế độ dinh dưỡng cho người mắc bệnh tim an toàn và hiệu quả:
Kiểm soát lượng thức ăn trong từng bữa ăn sẽ giúp làm giảm gánh nặng cho dạ dày, hạn chế nguy cơ tăng cân – yếu tố quan trọng giúp bảo vệ sức khỏe tim mạch. Người có dấu hiệu bệnh tim cần ăn chậm, nhai kỹ để cảm nhận “tín hiệu no” của cơ thể và dừng ăn kịp thời (không nên ăn quá no).
Bên cạnh đó, để bảo vệ trái tim khỏe mạnh, người bệnh nên ưu tiên thực phẩm ít calo, giàu chất dinh dưỡng như rau, củ, quả; đồng thời sử dụng đĩa nhỏ để kiểm soát lượng thức ăn và kiểm soát cân nặng hiệu quả.
Cắt giảm lượng đường nạp vào cơ thể mang lại nhiều lợi ích lâu dài cho sức khỏe tim mạch. Theo Hiệp hội Tim mạch Mỹ (AHA), nam giới không dung nạp quá 36 g đường / ngày và nữ giới không dung nạp quá 25 g đường / ngày. Theo Hiệp hội Suy tim Hoa Kỳ, người bệnh suy tim chỉ nên tiêu thụ dưới 5 g muối / ngày và ở giai đoạn nặng chỉ nên tiêu thụ dưới 2 g muối / ngày.
Rau xanh và trái cây là nguồn cung cấp chất xơ, vitamin, khoáng chất dồi dào cho cơ thể. Đồng thời, loại thực phẩm này cũng rất giàu chất chống oxy hóa góp phần bảo vệ sức khỏe hệ tim mạch hữu hiệu.
Mỗi loại rau xanh, trái cây sẽ chứa các loại dưỡng chất khác nhau, vì vậy cần ăn đa dạng nhiều loại rau củ quả. Bên cạnh đó, việc ưu tiên ăn nhiều rau xanh, trái cây sẽ giúp bạn nhanh no, phần nào giảm bớt cảm giác thèm ăn các loại thức ăn dầu mỡ, thịt đỏ.
Trong ngũ cốc nguyên hạt chứa rất nhiều chất xơ, giúp hỗ trợ kiểm soát huyết áp và cholesterol hiệu quả. Do đó, dung nạp các loại ngũ cốc nguyên hạt có thể giúp bảo vệ sức khỏe hệ tim mạch. Theo các chuyên gia dinh dưỡng, người có dấu hiệu bệnh tim nên ưu tiên các loại ngũ cốc nguyên hạt (lúa mì, yến mạch, lúa mạch, hạt kê, gạo lứt…), thay vì sử dụng ngũ cốc tinh chế (gạo trắng, bột mì trắng, bánh mì trắng…).
Người có dấu hiệu bệnh tim cần hạn chế dung nạp chất béo bão hòa (có nhiều trong mỡ gia súc / gia cầm, dầu cọ, dầu dừa…), chất béo chuyển hóa (bơ thực vật, thực phẩm chiên rán nhiệt độ cao…) để làm giảm cholesterol xấu trong máu giúp cải thiện tình trạng bệnh hữu hiệu.
Trong khẩu phần ăn của người bệnh tim cần ưu tiên tiêu thụ protein ít béo có trong các loại thực phẩm như thủy hải sản, nạc gia cầm bỏ da, sữa ít béo, thịt nạc, dầu hạt cải, hạt lanh, đậu thận, đậu lăng…. Bởi vì, các loại thực phẩm này không chỉ giàu protein, ít béo mà còn cung cấp nhiều chất kháng viêm, tăng cường miễn dịch (omega-3, kẽm, vitamin nhóm B,…) tốt cho sức khỏe hệ tim mạch.

Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng giúp gia tăng hiệu quả chữa trị và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh đáng kể
Bệnh tim CÓ THỂ ĐƯỢC NGĂN NGỪA thông qua việc điều chỉnh lối sống của bản thân. Để phòng tránh các bệnh lý về tim mạch, mọi người cần xây dựng lối sống lành mạnh bằng cách:
Người bệnh cần đến bệnh viện thăm khám ngay khi cơ thể xuất hiện các dấu hiệu bệnh tim như đau thắt ngực, khó thở, choáng váng, hồi hộp, phù mắt cá chân, làn da có màu nhợt nhạt hoặc tím tái…. Phát hiện sớm dấu hiệu của bệnh tim và điều trị kịp thời đóng vai trò quan trọng góp phần gia tăng hiệu quả kéo dài tuổi thọ cho người bệnh.
Việc chọn lựa cơ sở y tế uy tín để thăm khám sức khỏe tim mạch góp phần quan trọng trong việc tối ưu hiệu quả chữa trị. Nếu như bạn vẫn đang băn khoăn chưa biết nên chọn cơ sở y tế nào, có thể tham khảo Trung tâm Tim mạch thuộc Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh.
Tại đây quy tụ đội ngũ chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, sở hữu đầy đủ các trang thiết bị y tế hiện đại để hỗ trợ toàn diện cho quá trình chẩn đoán và điều trị các bệnh lý về tim mạch với chi phí hợp lý. Để đặt lịch thăm khám bệnh tim tại Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, bạn hãy liên hệ số hotline 093 180 6858 – 028 7102 6789 (TP.HCM) hay 024 7106 6858 – 024 3872 3872 (Hà Nội).
Trên đây là những thông tin cơ bản về các dấu hiệu, nguyên nhân của bệnh tim mà bạn cần quan tâm. Hy vọng rằng, bạn đã có thể trang bị cho mình đủ các kiến thức cần thiết để bảo vệ sức khỏe tim mạch cho bản thân và gia đình. Chúc bạn thật nhiều sức khỏe!